Nguyên Nhân Gây Ra Cholesterol Cao: Tăng cholesterol trong máu là một trong những nguy cơ gây ra xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành… Xơ vữa động mạch cảnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến đau tim, đột quỵ. Vì sao lại có tình trạng cholesterol cao trong máu, nó gây ra những hậu quả nặng nề gì, cách điều trị ra sao? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.
Lipid máu (mỡ máu) có thành phần gồm cholesterol và triglyceride, được vận chuyển dưới dạng các chất có phân tử lượng lớn trong máu với tên gọi là lipoprotein.
Bên cạnh protein (apoprotein), cholesterol, cholesteryl ester và triglycerid, các lipoprotein còn vận chuyển các chất chống oxy hóa như vitamin E, Polyphenol từ thức ăn và coenzym Q10.
Lipoprotein được chia thành 5 nhóm chính:
chylomicron.
lipoprotein trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL).
lipoprotein trọng lượng phân tử trung bình (IDL).
lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL).
lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL).
IDL và LDL có vai trò vận chuyển cholesterol tới các tế bào nên là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tích tụ cholesterol dư thừa, dẫn đến xơ vữa động mạch.
Ngược lại, HDL có vai trò vận chuyển cholesterol từ các tế bào về gan để đào thải ra ngoài, nên có tác dụng ngăn ngừa và làm chậm xơ vữa.
Triglyceride trong máu tăng cao thường đi kèm tăng cholesterol toàn phần, bao gồm tăng LDL (loại xấu) và giảm HDL (tốt). Nguy cơ bệnh mạch vành và đột quỵ tăng lên đáng kể khi nồng độ triglyceride lúc đói tăng trên 1.5mmol/l, nếu tăng trên 1.9mmol/l, nguy cơ bệnh mạch vành và đột quỵ tăng lên 30% so với mức dưới 1.5mmol/l.
Tăng LDL cholesterol sẽ làm tăng lipid máu. LDL cholesterol chiếm 60-70% cholesterol toàn phần, là nguyên nhân gây xơ vữa. Vì vậy, LDL cholesterol được coi là mục tiêu điều trị chính trong gần như mọi chiến lược điều trị rối loạn mỡ máu.
1. Nguyên Nhân Gây Ra Cholesterol Cao:
Khi đề cập tới nguyên nhân gây ra tình trạng cholesterol cao, người ta thường xem xét đến nhiều yếu tố: sự lão hóa của cơ thể, chế độ ăn nhiều lipid, hệ thống gen bị lỗi…
Nguyên nhân tiên phát:
Các nguyên nhân tiên phát là các đột biến đơn hoặc đa gen, hậu quả là làm tăng sản xuất hoặc giảm đào thải triglyceride và LDL cholesterol (loại xấu), hoặc giảm sản xuất HDL Cholesterol (loại tốt). Bệnh nhân sẽ gặp tình trạng tăng cholesterol kèm theo các biểu hiện của xơ vữa động mạch sớm trước tuổi 30 và tiền sử gia đình bị xơ vữa động mạch.
Nguyên nhân thứ phát:
Các nguyên nhân thứ phát là nguyên nhân chính gây ra tình trạng tăng cholesterol ở người trưởng thành. Trong đó nguyên nhân quan trọng bậc nhất là lối sống tĩnh tại, kết hợp với chế độ ăn quá nhiều chất béo no và cholesterol. Tiếp đó phải kể đến sự lão hóa của cơ thể theo độ tuổi dẫn đến suy giảm chức năng chuyển hóa của các cơ quan, trong đó có hệ thống enzyme chuyển hóa lipid.
Các nguyên nhân khác bao gồm: bệnh lý rối loạn chuyển hóa carbonhydrat mà điển hình là đái tháo đường type 2, uống quá nhiều rượu, xơ gan mật tiên phát, dùng nhiều thuốc lợi tiểu thiazid, lạm dụng corticoid, estrogen…
Các nguyên nhân này gây tăng triglyceride, LDL Cholesterol và làm giảm HDL Cholesterol. Mỗi nguyên nhân gây ảnh hưởng ít nhất tới một thành phần mỡ máu.
Nguyên nhân gây tăng cholesterol máu:
Ăn quá nhiều mỡ động vật.
Ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhiều cholesterol (phủ tạng động vật, mỡ động vật, bơ, sữa toàn phần…).
Thừa cân.
Tăng cholesterol gia đình.
Rối loạn mỡ máu kiểu hỗn hợp có tính chất gia đình.
Tăng cholesterol máu do rối loạn hỗn hợp gen.
Hội chứng thận hư.
Suy giáp.
Đái tháo đường.
Bệnh lý gan tắc nghẽn.
Các bệnh gây rối loạn protein máu, đau tuỷ xương, macroglobulinemia.
Nguyên nhân gây tăng triglyceride máu:
Thiếu hụt gen lipase tiêu huỷ lipoprotein hoặc apoprotein CII.
Tăng triglyceride có tính chất gia đình.
Béo phì.
Uống quá nhiều rượu.
Đái tháo đường.
Dùng thuốc chẹn bêta giao cảm kéo dài.
Nguyên nhân gây giảm HDL Cholesterol:
Hút thuốc lá.
Béo phì.
Lười vận động thể lực.
Đái tháo đường type 2.
Tăng triglyceride máu.
Dùng thuốc chẹn bêta giao cảm kéo dài.
Rối loạn gen chuyển hoá HDL-C.
1.1. Cholesterol Cao Gây Bệnh Gì ?
Xơ vữa động mạch:
Tế bào nội mạc thành động mạch bị sang thương gây hư hỏng tế bào, tế bào mất chức năng bảo vệ mạch, trong đó có có vai trò của tăng huyết áp, hút thuốc lá, hoá chất, rối loạn lipid máu, nhiễm khuẩn và virus, miễn dịch…
Khi nội mạc bị bộc lộ, tiểu cầu sẽ tập trung vào đó và kết dính lại, giải phóng ra yếu tố tăng trưởng (PDGF). Monocyt – đại thực bào và các tế bào nội mạc cũng tiết ra yếu tố tăng trưởng (MDGF, EDGF). Tế bào cơ trơn bị kích thích sẽ di chuyển từ lớp trung mạc ra lớp nội mạc và tăng sinh ở đó.
Tế bào cơ trơn và đại thực bào có cảm thụ tiếp nhận LDL bị biến đổi thành các tế bào không có khả năng tự điều chỉnh mức hấp thụ cholesterol và trở thành “tế bào bọt” tích đầy cholesterol este, đến khi bị quá tải thì và ra đổ cholesterol ra xung quanh, lớp nội mạc dày lên, cản trở dinh dưàng tổ chức và trở nên dễ hoại tử.
Sau cùng tổ chức liên kết phát triển, xâm nhập, tạo nên vạch lipid, mảng vữa xơ đặc trưng. Vạch lipid là những vạch màu vàng nhạt, hơi gồ trên bề mặt nội mạc, tích tụ lipid, chủ yếu là cholesterol este trong các tế bào bọt và dọc các sợi collagen, sợi đàn hồi.
Các mảng vữa xơ có thể hình thành trên nội mạc động mạch lành khi có tăng LDL máu do LDL chuyển hoá không hết, dễ bị oxy hoá, các LDL nhỏ, đặc, chui vào lớp dới nội mạc. Tại đây các tế bào monocyte được hoá hướng động trở thành các đại thực bào. Đại thực bào, tế bào nội mạc, tế bào cơ trơn, tiểu cầu và cả lymphocyt T cũng tham gia vào oxy hoá LDL.
Đại thực bào thu nhận LDL oxy hoá trở thành các tế bào bọt và vì không có khả năng tự điều chỉnh cholesterol, khi quá tải thì đổ cholesterol ra ngoài tế bào tạo nên các vạch lipid. Ngòai ra LDL còn gây độc cho tế bào nội mạc, làm cho tế bào nội mạc bị tổn thương và không có khả năng hồi phục, cảm thụ hoạt động màng tế bào bị rối loạn.
Tăng LDL còn làm các mảng vữa xơ dễ mất tính ổn định: lớp vữa dày thêm, nội mạc và lớp xơ bị tổn thơng, bề mặt mỏng đi, suy yếu, không chắc, dễ bị nứt loét, tạo điều kiện cho tiểu cầu kết tập, hình thành huyết khối làm hẹp lòng mạch
Xơ vữa gây tổn thương ở động mạch vành gây nhồi máu cơ tim, tổn thương mạch máu não gây tai biến mạch não, tổn thương động mạch hai chi dưới gây viêm tắc thiếu máu hoại tử bàn chân.
Tăng huyết áp:
Theo thống kê, có tới 79% những người tăng huyết áp mắc tình trạng cholesterol cao. Xơ vữa động mạch có thể làm hẹp động mạch thận, đây có thể là nguyên nhân gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm các trường hợp đã có tăng huyết áp từ trước đó
Viêm tụy cấp:
Một trong các nguy cơ cao trên lâm sàng là khi triglycerid tăng quá cao có thể gây viêm tụy cấp. Triglyceride cao chiếm tới 10% trong các nguyên nhân gây viêm tụy, đặc biệt khi tăng cao trên 10 mmol/l (880 mg/dl). Nhiều trường hợp xảy ra viêm tụy ngay cả khi triglycerid chỉ 5 – 10 mmol/l (440 – 880 mg/dl).
1.2. Điều Trị Tăng Cholesterol Bằng Cách Thay Đổi Lối Sống:
Nếu bạn bị cholesterol tăng cao, nên áp dụng biện điều chỉnh lối sống trước. Nếu không đạt hiệu quả như mong muốn, bác sĩ sẽ kết hợp sử dụng thuốc bên cạnh các thay đổi về lối sống vẫn tiếp dục diễn ra. Cần xem xét và cân đối lại chế độ dinh dưỡng hàng năm.
Dừng hút thuốc lá:
Một hóa chất có trong thuốc lá có tên là acrolein ngăn chặn “cholesterol tốt” (HDL) vận chuyển “cholesterol xấu” (LDL) đến gan, dẫn đến nồng độ cholesterol cao và thu hẹp động mạch ( xơ vữa động mạch ). Điều này có nghĩa là hút thuốc là một yếu tố nguy cơ chính cho cả đau tim và đột quỵ .
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức cholesterol sẽ giảm ngay khi bạn ngừng hút thuốc. Sau mỗi tháng khi bỏ thuốc, nồng độ LDL tiếp tục giảm.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý hơn:
Kiêng ăn chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa. Thay bằng các thực phẩm carbohydrat (đường, tinh bột, và chất xơ), thực phẩm giàu chất béo không bão hòa đơn hoặc đa, thực phẩm giàu chất xơ. Các loại thực phẩm này có tác dụng giảm LDL cholesterol một cách độc lập.
Bạn có thể thấy được hiệu quả trong vòng 4-6 tuần. Những bệnh nhân có đáp ứng tốt có thể giảm lượng LDL cholesterol tới 30%. Các thực phẩm từ thực vật có chứa sterol cũng có thể làm giảm cholesterol toàn phần từ 1.3-3.8%.
Nên ăn các thực phẩm có chứa acid béo omega -3 như các loại các béo, dầu cá vì có tác dụng làm giảm triglycerid. Các acid béo chính trong dầu cá bao gồm EPA và DHA có tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch. Nên sử dụng khoảng 500mg DHA – EPA mỗi ngày (tỷ lệ EPA:DHA = 3:2)
Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành nên sử dụng 1000mg DHA – EPA mỗi ngày. Bệnh nhân tăng triglycerid cần bắt đầu với liều 1200 mg mỗi ngày và tăng dần liều đến 4000 mg DHA- EPA mỗi ngày.
Sử dụng rượu mức độ vừa phải:
Bạn cần giới hạn lượng rượu sử dụng hàng ngày. Nam giới mỗi ngày không uống quá 330ml bia hay 120 ml rượu vang hay 30ml rượu whisky. Phụ nữ và người nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng một nửa nam giới.
Tăng luyện tập thể lực:
Tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm LDL cholesterol khoảng 5% bên cạnh thay đổi chế độ ăn và sử dụng thuốc.
Thời gian vận động tối thiểu là 30 phút, trung bình từ 45 – 60 phút là tốt nhất, và phải liên tục, trong hầu hết tất cả các ngày trong tuần. Nếu bạn đi bộ, tốc độ đi khoảng 10km/giờ tức là đi nhanh mới đạt mục tiêu giảm mỡ thừa.
Thống kê cho thấy 2 giờ sau ăn tối đi bộ khoảng 40 – 60 phút thì lượng chất béo tiêu hao nhiều nhất, có thể làm giảm sự thèm ăn, rất có lợi cho sự giảm cholesterol và triglycerid máu.
2. Mướp Đắng Rừng Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Mỡ Máu:
- Theo sách cổ Đông y, mướp đắng có vị đắng (khổ), tính hàn, không độc, tốt cho kinh tâm, can, phế, vị. Đặc biệt công năng kiện tỳ, thúc đẩy chuyển hóa của chất charantin, polypeptid-P và vicine trong mướp đắng giúp ức chế sự chuyển hóa và hấp thu đường trong cơ thể, ngăn ngừa căn bệnh đái tháo đường và ổn định đường huyết ở người đái tháo đường.
- Khổ qua rừng có thể dùng cả lá, dây, rễ, quả rửa sạch, rồi phơi khô và sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Phần trái thường dùng để chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.
- Theo dân gian, lá non khổ qua rừng từ lâu đã được lấy làm rau ăn, toàn thân rễ lá sắc thuốc trấn ban cho phụ nữ giai đoạn sinh nở. Nước sắc từ dây mướp đắng rừng có tác dụng tiêu độc, phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau sinh hoặc sẩy thai.
- Tác dụng của khổ qua rừng (hay mướp đắng rừng) có nhiều lợi ích đối với sức khoẻ, loại cây này có tên khoa học là Momordica Charantia, mọc hoang phổ biến ở các vùng miền núi trung du, rừng thưa, đất nương rẫy mới đốt dọn. Và thường thấy nhiều ở miền Đông Nam Bộ, nhất là vùng đất đỏ Bình Long, Bình Phước và khu vực Xuân Lộc, Long Khánh, Đồng Nai. Lá thì giống lá khổ qua nhà, quả to nhất chỉ khoảng ngón chân cái.
- Chống các gốc tự do – nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, tiểu đường…
- Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.
- Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt đối với bệnh nhân tiểu đường dạng 2.
- Ở dạng nước sắc, quả mướp đắng có tác dụng chữa ho, mụn trứng cá và rôm sảy.
- Ngăn ngừa ung thư nhờ giảm mỡ máu và ổn định đường huyết.
- Kích thích chức năng tiêu hóa: Mướp đắng giúp kiện tỳ khai vị. Chất Alkaloid trong mướp có công dụng lợi tiểu, giúp lưu thông máu tốt, chống viêm, hạ sốt và tăng cường sức khỏe thị lực.
Các công trình nghiên cứu tại Hoa Kỳ đã khẳng định được vai trò của khổ qua có hiệu quả trong việc sửa chữa tế bào beta tuyến tụy (đây là tế bào đảm nhận chính công việc sản xuất insulin – một nội tiết tố có vai trò quan trọng giúp cân bằng lượng đường trong máu, một yếu tố mà bệnh nhân ĐTĐ thường khiếm khuyết), nó làm tăng nồng độ insulin trong máu và tăng cường độ nhạy của insulin, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở việc tăng đường huyết bất thường do gan bài tiết.
Vị đắng của khổ qua cũng có vai trò kích thích đường ruột tiết ra một số chất ức chế sự hấp thu đường tại ruột, điều này có ý nghĩa đối với những trường hợp bị tăng đường huyết sau ăn.
Những Ai Nên Dùng Mướp Đắng Rừng ?
- Bệnh nhân tiểu đường, mỡ máu.
- Người mệt mỏi, ăn uống kém.
- Phụ nữ muốn giảm cân, giảm mụn trứng cá.
Cách Dùng Mướp Đắng Rừng:
- Ngày dùng 15 – 20 gr, cho mướp đắng vào cốc thủy tinh hoặc ấm pha trà.
- Đổ nước đun sôi vào. Sau khoảng 10-15 phút là có thể dùng được.
- Có thể hãm trà nhiều lần trong ngày, hoặc buổi sáng hãm trà ra 1 ấm lớn đủ lượng dùng cho cả ngày.
Chú ý: Khi dùng mướp đắng (ở mọi dạng chế biến), không được dùng huyền sâm hoặc các chế phẩm có huyền sâm.
Tham Khảo Một Số Cách Chế Biến Khổ Qua:
- Trà khổ qua: khổ qua thái lát mỏng, sau đó phơi hoặc sấy khô. Mỗi ngày dùng 15g hãm với nước sôi trong bình kín khoảng 15 – 20 phút thì dùng được.
- Khổ qua có thể dùng để nấu canh chung với thịt heo, củ cải với cách làm đơn giản. Ngoài ra, có thể thái lát mỏng xào với trứng hoặc thịt nạc hoặc với cà rốt cũng cho món ăn rất ngon.
- Nước sắc: khổ qua rửa sạch, tách bỏ ruột, thái lát, nấu chín với nước lọc, lấy nước đó uống hoặc tắm cho hiệu quả giải nhiệt tốt.
- Thuốc thanh nhiệt, kiện tỳ, mát gan: quả mướp đắng ăn sống hoặc nhồi thịt băm đem hấp chín, ăn nóng.
- Hỗ trợ điều trị ho, miệng khát, phiền nhiệt: mướp đắng 1-2 quả băm nhỏ, nấu với 400ml nước còn 100ml nước, uống làm hai lần trong ngày.
- Hỗ trợ điều trị tiểu đường: quả mướp đắng còn xanh thái mỏng, phơi khô, tán bột. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4-6g. Uống sau bữa ăn.
- Hỗ trợ điều trị rôm sảy: mướp đắng 2-3 quả, thái nhỏ, nấu nước tắm, lấy bã xát nhẹ trên da.
- Hỗ trợ điều trị chốc đầu: nước ép quả mướp đắng bôi hàng ngày.
Nếu người dùng cảm thấy khó ăn vì khổ qua quá đắng thì có thể làm cách sau đây:
- Đầu tiên là việc chọn lựa khổ qua. Hiện nay có nhiều loại đã được lai giống để ít đắng hơn, những quả này thường to và có gai trên mình lớn. Sau khi rửa sạch và lấy hết ruột, bạn sắt nó ra và ngâm vào nước khoảng 15 phút cũng có hiệu quả bớt đắng. Chú ý là không xắt mỏng rồi ngâm nước vì khi đó khổ qua sẽ mất mùi thơm và làm giảm các dưỡng chất chứa trong nó.
Những Trường Hợp Không Nên Dùng Khổ Qua:
- Tuy khổ qua có nhiều tính năng hữu ích nhưng do nó có tính hàn nên những người tỳ vị hư hàn không nên dùng, thường sẽ có các biểu hiện như ăn uống khó tiêu, đầy bụng, tiêu phân lỏng.
- Vì khổ qua có đặc tính hạ đường huyết nên cần lưu ý không nên sử dụng trong các trường hợp người bệnh đang có biểu hiện đường huyết xuống thấp.
- Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây co thắt cơ tử cung và xuất huyết dẫn tới hư thai hoặc sinh non.
- Phụ nữ đang cho con bú cũng không được khuyến khích dùng vì một số thành phần trong khổ qua có thể truyền qua sữa mẹ đang cần làm rõ.
- Việc sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng ức chế sự thụ thai ở tử cung, cho nên tác động này có lợi hay có hại thì còn tùy vào việc sử dụng và mong muốn của người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
- Một số thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy tác dụng gây độc của khổ qua ở liều cao và kéo dài. Cho nên liều khuyên dùng trong ngày khoảng 200 – 300g khổ qua tươi hoặc 30 – 60g khổ qua khô.
- Hạt của khổ qua có chứa một số độc chất có thể gây nhức đầu, đau bụng và hôn mê.
Phân Phối Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Mướp Đắng Rừng Giá: 130.000 Đ / Gói 500 Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Nguyên Nhân Gây Ra Cholesterol Cao”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Hạt Methi, Dây Thìa Canh, Cỏ Ngọt, Giảo Cổ Lam, Trà Giảo Cổ Lam, Lá Vối, Nụ Vối, Hoa Tam Thất, Nụ Tam Thất, Trái Nhàu Khô.
Để lại một bình luận