Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo thập di. Sau khi đào củ rễ về bỏ hết lá và tua rễ phơi hay sấy khô là Tam lăng sống, nếu đem Tam lăng trộn giấm sao lên màu thâm là Tam lăng chế giấm.
Tính Vị, Qui Kinh Của Tam Lăng:
Vị đắng tính bình. Qui kinh Can Tỳ.
Sách Khai bảo bản thảo: ” Vị đắng tính bình không độc”.
Sách Bản thảo diễn nghĩa bổ di: “cay đắng”.
Sách Lôi công bào chế dược tính giải: “nhập phế tỳ”.
Sách Bản thảo kinh sơ: “Nhập túc quyết âm, thái âm”.
Phân Phối Củ Tam Lăng Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Củ Tam Lăng Giá: 130.000 Đ / Gói 500 Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bảng Giá Củ Tam Lăng
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
500 Gr / Gói
Đơn Giá
130.000 Đ / Gói 500 Gr
Địa Chỉ Mua Củ Tam Lăng Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Củ Tam Lăng Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – P. Văn Quán – Q. Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – P. Kim Mã – Q. Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Thành Phần Hóa Học Có Trong Tam Lăng:
Chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu về thành phần hóa học của tam lăng. Chỉ biết hai thành phần chính là tinh dầu và chất bột.
Tên Khác Của Tam Lăng:
Hắc Tam Lăng, Kinh Tam Lăng, Cồ Nốc Mảnh, Lòng Thuyền…
Tên Khoa Học Của Tam Lăng:
Seipus yagara Ohwi; Thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Mô Tả Cây Tam Lăng:
Cây thảo lớn, sống lâu năm, cao khoảng 1m lá mọc từ gốc tạo thành một thân giả do các bẹ lá to áp sát nhau, hình dải – mũi mác, dài 40 – 60 cm, rộng 7 – 10 cm, gốc và đầu nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùng màu xanh lục nhạt, gân nhiều song song, cuống lá dài 30 – 40 cm.
Cụm hoa mọc từ giữa túm lá trên một cán dài khoảng 20 cm, có lông mịn như len, thành đầu hình chùm dài 6 – 7 cm cong lại, bao bọc bởi nhiều lá bạc hình dài có lông râm, hoa nhiều màu vàng, đài có 3 răng thuôn nhọn, có lông ở mặt lưng, tràng có cánh giống lá dài nhưng nhỏ hơn, nhị 6 bằng nhau, xếp thành hai dãy, không có chỉ nhị; bầu hạ có lông dày đặc. Quả hình bầu dục, có cuống và lông, hạt nhiều. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.
Hình Ảnh Cây Tam Lăng
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Tam Lăng:
Tam lăng là tên gọi chung của một số loài cùng chi Curculigo gracilis. (trừ sâm cau), bởi chúng có hình dáng bên ngoài gần giống nhau.
Tam lăng phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Hải Nam) và ở hầu hết các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, đôi khi cả ở Tây Nguyên. Đó là loại cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc thành khóm lớn dọc theo bờ suối, dưới tán rừng kín thường xanh với độ cao phân bố 400 – 1300 m. Cây ra hoa quả hàng năm, khi chín quả tự mở, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào mùa đông đến mùa xuân, đào lấy rễ, rửa sạch, cạo sạch lớp vỏ ngoài và phơi khô.
Tam lăng được bào chế bằng cách đào củ rễ, bỏ hết lá, tua rễ rồi phơi hay sấy khô được gọi là tam lăng sống. Khi tam lăng trộn giấm lên màu thâm thì được gọi là tam lăng chế giấm.
Dược liệu thu được loại tốt là loại không xốp, không mốc mọt có bề ngoài màu tro nhợt, cứng chắc, mịn. Dược liệu có mặt ngoài nhăn, sần sùi, hình nón, hơi dẹt, có vết dao cắt. Có vị nhạt, nhấm hơi có cảm giác tê lưỡi.
Bộ Phận Dùng Của Tam Lăng:
Thân rễ gọi là củ, bề ngoài màu tro nhợt, mịn cứng chắc, không mốc mọt không xốp là thứ tốt.
Hình Ảnh Củ Tam Lăng
Công Dụng Của Tam Lăng:
Theo y học cổ truyền, tam lăng vị đắng tính bình; vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Cây được đưa vào danh mục cây thuốc vị thuốc có tác dụng thay thế mật gấu.
Theo y học cổ truyền:
Phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng kinh bế, đau bụng, trưng hà tích tụ, thực tích, bụng trên đầy đau.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Nhật hoa tử bản thảo: “trị phụ nhân huyết mạch bất điều, tâm phúc thống, trục thai, tiêu ác huyết, bổ lao, thông nguyệt kinh, trị khí trướng, tiêu ứ huyết, trị sản hậu đau bụng”.
Sách Bản thảo kinh sơ: “Tam lăng, về mặt huyết có thể trị huyết, về mặt khí có thể trị khí, các loại lão tích, trưng tích, tích tụ không ngoài do huyết ứ khí trệ thực tích gây nên. Thuốc có vị đắng có thể tả, vị cay có thể tán, vị ngọt có thể hòa vào tỳ, huyết thuộc âm mà hữu hình, thuốc có thể trị các loại kiên tích ngưng kết đình trệ hữu hình”.
Sách Y học Trung trung tham tây lục (dược vật): “Tam lăng khí vị đều nhạt, hơi có chút cay. Nga truật vị hơi đắng, khí hơi thơm lại hơi cay, tính hơi ôn là thuốc chủ yếu hóa ứ huyết. Dùng để trị Nam tử huyền tích, Nử tử trưng hà, kinh nguyệt không thông, thuốc tính không mãnh liệt mà công tích lại nhanh. Tác dụng hành khí của thuốc có thể trị các chứng tâm phúc đau, đau tức hạ sườn, tất cả các chứng huyết ngưng khí trệ nếu cùng dùng với Sâm, Truật, Kỳ có thể giúp ăn tốt, điều hòa huyết, phân biệt kỹ hơn giữa 2 vị thì Tam lăng hóa huyết tốt hơn Nga truật, Nga truật lý khí tốt hơn Tam lăng”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Tam lăng có tác dụng ức chế tế bào ung thư.
Ứng dụng lâm sàng:
Hỗ trợ điều trị phụ nữ tắt kinh do huyết ứ, bụng dưới đau tức, sau sinh ứ huyết, bụng đau dùng bài:
Hòa huyết thông kinh thang: Tam lăng, Nga truật, Quán chúng, Tô mộc đều 8g, Đương quy 12g, Thục địa 16g, Hồng hoa, Huyết kiệt, Nhục quế, Mộc hương đều 6g sắc nước uống.
Hỗ trợ điều trị chứng đau bụng trên, hạ sườn đau tức:
Tam lăng tiễn: Tam lăng, Nga truật đều 8g, Thanh trần bì 12g, Bán hạ 12g, Mạch nha 12g, cho giấm tốt nấu khô sao tán bột hồ giấm viên mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, uống với rượu ấm trước khi ăn. Bài này có thể dùng trị chứng thực tích, đàm trệ, đàm kết, huyết trưng.
Hỗ trợ điều trị viêm gan siêu vi, gan lách to:
Tam lăng, Miết giáp, Đương quy, Bạch thược đều 12g, Nhân trần, Kim ngân hoa đều 20g, Sài hồ, Hồng hoa đều 8g, chế thành thuốc nước hoặc thuốc chích. Thuốc sắc mỗi ngày 2 lần, thuốc chích bắp mỗi lần 2ml, ngày 1 lần, 3 tháng là 1 liệu trình.
Hỗ trợ điều trị chữa ngoài dạ con:
Tác giả dùng bài thuốc gồm các vị: Tam lăng, Nga truật, Thủy điệt, Sinh Mẫu lệ, Đơn sâm. Trị 25 ca thai ngoài tử cung, kết quả 92% (Khoa Sản Bệnh viện số 1 Khu Long nham, Tạp chí Y dược Phúc kiến 1981,2:23).
Hỗ trợ điều trị ung thư:
Phòng chống ung thư gan: dùng dịch tiêm Tam lăng, Nga truật 30%, 20 – 60ml mỗi ngày hoặc dịch tiêm Tam lăng, Nga truật 50%, 20 – 40ml/ngày, chích tĩnh mạch. Ngoài ra dùng 2 bài thuốc tán gồm: Tam lăng, Nga truật, Thủy điệt, Ngõa lãng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Nguyên hồ, Hương phụ, Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Đại hoàng, Mộc thông. Trị 30 ca ung thư gan, kết quả tốt 3 ca, có kết quả 10 ca, không kết quả 17 ca, tỷ lệ kết quả 43,3%, kết quả đối với các ca muộn và xơ gan, quá trình dùng thuốc không phát hiện biến chứng (Khoa ung thư Bệnh viện trực thuộc số 1 Viện Y học Thẩm dương, Tập san nghiên cứu phòng trị ung thư 1973,1:31).
Kết quả điều trị các ung thư: Tác giả dùng bài Phá thạch hợp tể (Tam lăng, Xuyên phá thạch, Mã tiên thảo) trị 31 ca ung thư giai đoạn cuối ( trong đó, ung thư dạ dày, gan mỗi thứ 8 ca, ung thư thực quản 5 ca, ung thư cổ tử cung 3 ca, ung thư vú 2 ca, ung thư phổi, ung thư trực tràng .) kết quả tốt 5 ca, có kết quả 19 ca, không kết quả 7 ca.
Theo biện chứng, đối với các thể: ứ huyết, can uất, ứ độc và đàm thấp kết quả tốt hơn (Vương Căn, học báo học viện Trung y Triết giang 1983,3:31).
Hình Ảnh Vị Thuốc Tam Lăng
Những Ai Nên Dùng Tam Lăng ?
Người bị huyết ứ do sang chấn.
Người bị bế kinh, đau bụng, thống kinh.
Người bị đầy bụng, đa thương vị.
Cách Dùng Củ Tam Lăng:
Ngày dùng 3 – 10 gr rửa qua, đun với 500ml nước còn 300ml chia ra uống trong ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý: Tỳ vị hư yếu, không có thực tích thì kiêng dùng. Không dùng tam lăng cho phụ nữ có thai và trong giai đoạn kinh nguyệt ra nhiều. Do cơ địa mỗi người khác nhau, có thể gia giảm các vị thuốc cho phù hợp. Khi dùng cần có tư vấn của các nhà chuyên môn để đạt hiệu quả cao.
Cách Bảo Quản Tam Lăng:
Quý khách nên để sản phẩm ở nơi cao khô ráo, thoáng mát và ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm có công dụng tốt nhất trong 3 – 6 tháng sau khi mở bao bì.
Một Số Lưu Ý Khi Dùng Tam Lăng:
Uống thuốc sau bữa ăn khoảng 20 – 30 phút sẽ có tác dụng tốt nhất.
Có thể uống thuốc khi nóng hoặc để nguội đều được. Có thể uống lạnh, nhưng không nên quá lạm dụng vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc. Tốt nhất là uống lúc thuốc còn nóng.
Không dùng thuốc đã để qua đêm vì có thể gây đầy bụng, đau bụng do các vi sinh vật lên men gây ra.
Khi đang dùng thuốc kiêng ăn rau muống, đỗ xanh, đồ tanh, đồ cay, rượu, bia và các chất kích thích làm mất tác dụng của thuốc hoặc phản tác dụng.
Lưu ý:
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Bài viết này nhằm chia sẻ những thông tin về các cây thuốc quý, vị thuốc quý, bài thuốc quý, bài thuốc dân gian, bài thuốc hay và các kiến thức bổ ích về sức khỏe. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là các tư vấn y tế, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.
Phân Phối Củ Tam Lăng Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Củ Tam Lăng Giá: 130.000 Đ / Gói 500 Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Củ Tam Lăng Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Tam Lăng Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Củ Tam Lăng Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – P. Văn Quán – Q. Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – P. Kim Mã – Q. Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Địa Liền có vị cay, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, ôn trung tán hành (làm ấm tỳ vị), trừ thấp, tê phù, tê thấp, ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau… “Địa liền hành khí giảm đau – Chữa phong, […]
Sa Nhân còn gọi là Súc Sa Mật có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng hành khí, hóa thấp, kiện tỳ, kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Thường dùng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai… Sa Nhân […]
Bột Cam Thảo được dùng làm thuốc trị sạm da, nám da, dùng để đắp mặt nạ giúp da dẻ mịn màng, sáng đẹp… Các kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, cam thảo là vị thuốc có tác dụng bồi bổ, tăng trọng lượng và sức dẻo dai của cơ thể, […]
Mật Ong Hoa Cà Phê là mật ong nguyên chất được lấy khi bắt đầu vào mùa hoa cà phê nở rộ, tuyệt đối không nuôi bằng đường ngọt hay pha tạp chất vào. Thời gian khai thác liên tục từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Sau đó mật được trữ […]
Cát Cánh còn có tên khác là bạch dược, kết cánh, cánh thảo… là rễ phơi khô của cây cát cánh, có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Hỗ trợ điều trị chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, áp-xe phổi, viêm họng sưng đau, lỵ, […]
Tinh Nghệ Nano Curma Plus thế hệ mới có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ phòng chống ung thư… Với công nghệ nano, kích thước siêu nhỏ của phân tử nano curcumin cho nên độ tan tăng gấp 7500 lần so […]
Cây Nhọ Nồi mọc tương đối phổ biến ở Việt Nam và đã trở nên quen thuộc với bất kì ai. Nhưng ít ai biết đến những công dụng như: chỉ huyết (cầm máu) vào 2 kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm, thanh can nhiệt, làm đen râu tóc, chỉ huyết lỵ, […]
Bột Nghệ Vàng hay Nghệ Vàng còng gọi là Khương Hoàng có có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống. Người ta cũng biết được là curcumin có tác dụng tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài […]
Chỉ Thực hay Chỉ Xác có vị đắng, chua, tính hơi hàn, đi vào các kinh tỳ và vị. Có tác dụng phá khí, tiêu tích, hóa đàm, trừ bỉ, lợi cách, khoan hung. Chỉ xác cùng chỉ thực tuy có tác dụng giống nhau, nhưng thuốc chỉ xác yếu hơn. Mặc dù trong các […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]
Củ Bình Vôi có tác dụng hỗ trợ an thần, tuyên phế. Công dụng làm thuốc an thần, gây ngủ, chữa nhức đầu, sốt nóng, đau dạ dày (thuộc nhiệt), ho nhiều đờm, hen suyễn, khó thở, hạ huyết áp, chống co quắp. Phối hợp với các vị thuốc khác để trị ho lao, sốt […]