Máu Nhiễm Mỡ Là Bệnh Gì ?

Máu Nhiễm Mỡ Là Bệnh Gì ? Máu nhiễm mỡ là một bệnh lý rất nhiều người mắc hiện nay, lại có thể dễ dẫn tới các căn bệnh nguy hiểm khác như cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, tiểu đường… Vì vậy, đây được xem là căn bệnh giết người âm thầm và từ từ, sau đó sẽ gây ra những cái chết đột ngột, không dấu hiệu báo trước. Tuy nhiên, nhiều người dân hiện nay vẫn chủ quan và chưa quan tâm đến sức khỏe khi mắc căn bệnh máu nhiễm mỡ nguy hiểm này.

Máu Nhiễm Mỡ Là Bệnh Gì ?

1. Lipid Máu Là Gì ? Cholesterol Là Gì ?

Lipid máu hay còn được gọi nôm na là “mỡ máu”, là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Các thành phần của lipid máu trong cơ thể là triglycerid (TG), phospholipid, cholesterol (CT) và một số chất khác ít quan trọng hơn, trong đó quan trọng nhất là cholesterol.
Cholesterol là chất cần thiết cho cơ thể, tham gia vào thành phần cấu tạo của màng tế bào và quá trình tổng hợp của nhiều hormon steroid và acid mật. Tuy nhiên, cholesterol cũng có loại xấu, loại tốt.

Nếu nồng độ giữa các loại cholesterol có trong máu rối loạn, loại xấu tăng nhiều quá hoặc mất cân đối giữa hai loại sẽ dẫn đến sự ứ đọng cholesterol ở đại thực bào thành động mạch, gây ra các mảng xơ vữa động mạch, là nguyên nhân của các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não…

Cholesterol có từ hai nguồn: Do cơ thể bạn tổng hợp và từ thức ăn. Nguồn từ cơ thể (tổng hợp từ gan và các cơ quan khác) chiếm khoảng 75% tổng số lượng cholestrol trong máu của bạn, còn lại từ nguồn thức ăn. Hiện nay, cholesterol chỉ thấy ở trong thức ăn có nguồn gốc từ động vật.

Tính chất chung của lipid là không tan trong nước, do đó lipid luôn liên kết với protein, gọi là các lipoprotein.

1.1. Các Loại Thành Phần Chính Của Lipid Máu:

Triglycerid (TG):

Triglycerid là dạng lipid dự trữ chính ở các tổ chức mỡ dưới da, lượng lipid này thay đổi theo chế độ ăn và trạng thái của cơ thể.

Triglycerid huyết tương được tái tổng hợp chủ yếu tại ống tiêu hóa và sinh tổng hợp tại gan. Triglycerid thoái hóa tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động. Như vậy tăng TG máu có thể là hậu quả của tổng hợp TG quá mức hoặc giảm thoái biến TG hoặc cả hai.

Tăng triglycerides thường gặp ở những người béo phì/thừa cân, lười vận động, hút thuốc lá, đái tháo đường, uống quá nhiều rượu… Những người có triglycerides trong máu tăng cao thường đi kèm tăng cholesterol toàn phần, bao gồm tăng LDL (loại xấu) và giảm HDL (tốt).

Phospholipid:

Phospholipid là thành phần cấu tạo nên màng tế bào, có thành phần hóa học gồm một hay nhiều acid béo, một gốc acid phosphoric và một base nitrogen. Có 3 loại phospholipid chính là lecithin, cephalin, sphingomvelin.

Cholesterol:

Cholesterol được máu đưa tới các tế bào dưới dạng kết hợp với lipoprotein. Ở máu người, cholesterol toàn phần bao gồm cholesterol dạng tự do và dạng cholesterol kết hợp với lipoprotein (chiếm tỷ lệ khoảng 66%). Các lipoprotein được phân tách thành 4 loại, bắt đầu từ thành phần di chuyển xa nhất đến thành phần di chuyển chậm nhất).

HDL – Cholesterol (loại tốt):

Lượng cholesterol trong HDL được gọi là cholesterol tốt, do cholesterol được HDL vận chuyển từ các tế bào ngoại vi về gan để đào thải ra ngoài bằng đường mật, cũng vận chuyển cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa thành mạch máu và do vậy, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như các biến cố tim mạch trầm trọng khác. Loại này chiếm khoảng 1/4- 1/3 tổng số cholesterol trong máu của bạn, thuộc dạng Lipoprotein tỷ trọng cao.

LDL – Cholesterol (loại xấu):

LDL có vai trò vận chuyển cholesterol tới mô và tương tác với receptor và LDL trên màng tế bào. Mọi tế bào đều có thể tự điều hòa sản xuất cholesterol theo nhu cầu. Khi nhu cầu cao, tế bào tăng tổng hợp receptor – LDL để tăng thu nhận cholesterol từ ngoài vào, ngược lại quá trình tổng hợp receptor giảm khi thừa cholesterol. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, lượng receptor giảm dẫn đến tăng thời gian tồn lưu LDL trong huyết tương và dẫn đến tăng LDL trong máu.

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng LDL còn là lipoprotein chính gây xơ vữa động mạch, cholesterol trong LDL còn được gọi là cholesterol xấu. LDL – Cholesterol là lipoprotein tỷ trọng thấp.

Khi nồng độ cholesterol trong máu tăng cao dẫn tới sự ứ đọng cholesterol ở đại thực bào thành động mạch (gây ra các mảng xơ vữa), đại thực bào ở gân và da gây u vàng.

VLDL – Cholesterol:

Loại lipoprotein tỷ trọng rất thấp này được tổng hợp chủ yếu từ gan và ruột, có khoảng 12% protein và 88% lipid, chủ yếu là triglycerid nội sinh và một phần là cholesterol, do đó vai trò chính của VLDL là vận chuyển triglycerid nội sinh. VLDL cũng tương tác với lipoprotein lipase để thủy phân bớt triglycerid làm cho làm cho kích thước VLDL giảm dần và được gọi là VLDL tồn dư hoặc IDL (lipoprotein có tỷ trọng trung gian). Khoảng một nửa số IDL được chuyển hóa ở gan, phần còn lại tiếp tục mất dần triglycerid để trở thành LDL

Chylomicron:

Đây là những phần tử lipid chứa dưới 2% protein và ít nhất 85 % triglycerid, 5 – 10% phospholipid và 6- 9 % cholesterol, đây là những lipoprotein tỷ trọng rất thấp. Chúng được tạo ra trong nội mô ruột và có vai trò vận chuyển triglycerid, cholesterol của thức ăn theo hệ thống bạch huyết vào đại tuần hoàn.

Trong máu, chylomicron tương tác với lipoprotein lipase ở mao mạch nội mô để thủy phân triglycerid thành acid béo tự do để hấp thụ ở mô cơ và mỡ. Tại đó, acid béo tự do được oxy hóa, cung cấp năng lượng hoặc tổng hợp lại thành triglycerid. Qua quá trình trên chylomicron biến dần thành chylomicron tồn dư ít TG hơn và giàu cholesterol tự do.

Cholesterol này có thể được sử dụng tham gia tổng hợp màng, dự trữ ở gan, tạo muối mật, sản xuất lipoprotein.

1.2. Máu Nhiễm Mỡ Là Bệnh Gì ?

Máu nhiễm mỡ hay còn gọi là rối loạn lipid máu là sự bất thường trong chuyển hóa lipid, dẫn tới sự thay đổi về chức năng và hoặc nồng độ của các lipoprotein trong máu.

Rối loạn lipid máu kết hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác có thể làm gia tăng bệnh mạch vành. Rối loạn lipid máu có thể là nguyên nhân hoặc hệ quả của một số bệnh liên quan.

Có nhiều kiểu rối loạn lipid máu như loại tăng LDL, tăng cholesterol toàn phần, triglycerid, giảm HDL – C, hoặc loại hỗn hợp như tăng tỷ lệ LDL/HDL, tăng tỷ lệ LDL/TG, hoặc tăng cả 3 thành phần trên, trong đó loại tăng LDL – C và tăng cholesterol toàn phần là hai loại được chú ý nhiều nhất vì rối loạn này có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi lối sống hoặc dùng thuốc.

Nhiều nghiên cứu dựa trên kết quả của các thử nghiệm ngẫu nhiên, đối chứng, đa trung tâm cho thấy giảm cholesterol toàn phần và LDL – C có thể phòng ngừa được nguy cơ tim mạch.

1.3. Nguyên Nhân Gây Ra Bệnh Máu Nhiễm Mỡ:

Rối loạn lipid máu có thể do các nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ phát. Nguyên nhân nguyên phát ví dụ như do di truyền, hay do các biến đổi về gen làm thay đổi quá trình chuyển hóa lipid trong cơ thể.

Nguyên nhân thứ phát ví dụ như do chế độ ăn giàu chất béo, do mắc các bệnh như béo phì, tiểu đường, giảm hoạt động của tuyến giáp, tuyến yên, do mắc hội chứng thận hư hoặc là do sử dụng thuốc.

Nguyên Nhân Gây Ra Bệnh Máu Nhiễm Mỡ

1.4. Tại Sao Rối Loạn Mỡ Máu Gây Nguy Hiểm ?

Theo thống kê của WHO (2008) thì bệnh tim mạch được coi là một trong 4 bệnh không lây nhiễm (bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và bệnh mạn tính đường hô hấp) có tốc độ gia tăng nhanh nhất hiện nay, nguyên nhân là do sự gia tăng về số lượng người hút thuốc lá, tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, béo phì và stress.

Những yếu tố nguy cơ này không tồn tại đơn độc mà phần lớn thường phối hợp với nhau, càng nhiều yếu tố nguy cơ trên cùng một bệnh nhân thì nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch sẽ gia tăng rõ rệt. Việc phòng và điều trị các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu được coi là trọng tâm của chiến lược phòng ngừa các bệnh tim mạch.

Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh bệnh nguy cơ mắc bệnh mạch vành gia tăng không chỉ liên quan tới sự tăng Cholesterol và Triglycerid mà còn liên quan chặt chẽ đến sự biến đổi của các lipoprotein trong máu.

Tăng cholesterol toàn phần và LDL – C:

Tăng triglycerid và LDL – C có mối quan hệ mật thiết đến các bệnh về tim mạch. Một nghiên cứu về nồng độ lipid trong máu trên 500 bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim cho thấy có trên 30 % bệnh nhân có bất thường về lipid máu, có khoảng 8% bệnh nhân có nồng độ cholesterol tăng, 15% bệnh nhân tăng nồng độ triglyceride tăng cao.

Nghiên cứu của MRFIT trên 350 000 bệnh nhân là nam giới ở độ tuổi trung niên về mối liên quan giữa nồng độ cholesterol toàn phần và nguy cơ mắc bệnh tim mạch cho thấy, khi tăng nồng độ cholesterol toàn phần làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đặc biệt khi nồng độ cholesterol toàn phần trên 240 mg/dl.

Trong các loại cholesterol thì loại cholesterol trong LDL được đánh giá là loại sinh ra xơ vữa động mạch nhiều nhất. Dựa trên các nghiên cứu dịch tễ học, giải phẫu bệnh và chụp động mạch vành, cho thấy LDL nhỏ đậm đặc và bị oxy hóa tạo thành các tác nhân bất lợi, hoặc do giảm receptor LDL dẫn đến tăng LDL trong máu. Nguy cơ gây xơ vữa động mạch được xác định khi nồng độ LDL – C từ 100 mg/dl trở lên.

Tăng triglycerid:

Lipoprotein chuyên chở triglycerid bao gồm: CM và VLDL, tuy nhiên tăng CM nguyên phát thì ít bị xơ vữa động mạch, ngược lại tăng VLDL nhất là VLDL tàn dư có khả năng gây xơ vữa động mạch rất cao.

Theo các nghiên cứu trước đây thì tăng triglycerid là yếu tố nguy cơ kết hợp đối với bệnh động mạch vành. Nghiên cứu PROCAM trên 1000 người trên 6 năm cho thấy tỷ lệ bệnh động mạch vành tăng gấp đôi khi có sự kết hợp tăng triglycerid với tỷ lệ LDL – C/ HDL – C >5 so với chỉ có tỷ số LDL – C/HDL – C >5.

Nghiên cứu của tác giả Stockholm trên 3486 đối tượng trong 14,5 năm, cho thấy tăng triglycerid là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến các bệnh về tim mạch.

Một nghiên cứu khác cho rằng triglycerid lúc đói là một yếu tố quan trọng để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh như tiểu đường, giảm dung nạp glucose, hội chứng tăng để kháng insulin, bệnh béo phì hay hội chứng HDL thấp.

Tăng triglycerid còn dẫn đến các bệnh lý khác. Khi nồng độ triglycerid trong huyết tương tăng cao >500 mg.ml có thể dẫn đến viêm tụy (có khoảng từ 1% – 4% bệnh nhân tăng TG có hội chứng viêm tụy cấp), u vàng cấp (eruptive xanthomas: xuất hiện các hạt màu vàng có kích thước từ 1 – 3 mm ở vùng lưng, ngực hoặc ở các đầu chi) hoặc bệnh võng mạc do tăng lipid máu quá mức.

Hội chứng u vàng ở gan bàn tay thường gặp ở bệnh nhân rối loạn lipid máu type III theo hệ thống phân loại của Fredickson. Trong một số trường hợp tăng CM quá cao có thể gây ra hội chứng chylomicron đặc trưng bởi các triệu chứng như đau thần kinh, buồn nôn, nôn và viêm tuyến tụy. Trong trường hợp này thì triglycerid thường cao hơn 2000 mg/dl.

Giảm HDL – C:

Nhiều nghiên cứu khẳng định mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa nồng độ HDL – C với nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Nghiên cứu của Framingham đã khẳng định tác dụng phòng chống các bệnh tim mạch của HDL. Nghiên cứu này cũng cho thấy khi giảm nồng độ HDL – C trong máu xuống 5 mg/dl thì nguy cơ mắc các bệnh tim mạch tăng lên 25% và khẳng định đánh giá nồng độ HDL – C rất có ý nghĩa trong việc chẩn đoán sớm nguy cơ tim mạch.

Nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi cho thấy nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao nhất khi có tam chứng (lipid triad) bao gồm: tăng Cholesterol toàn phần hoặc LDL – C, tăng triglycerid và giảm HDL – C.

2. Mướp Đắng Rừng Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Mỡ Máu:

  • Theo sách cổ Đông y, mướp đắng có vị đắng (khổ), tính hàn, không độc, tốt cho kinh tâm, can, phế, vị. Đặc biệt công năng kiện tỳ, thúc đẩy chuyển hóa của chất charantin, polypeptid-P và vicine trong mướp đắng giúp ức chế sự chuyển hóa và hấp thu đường trong cơ thể, ngăn ngừa căn bệnh đái tháo đường và ổn định đường huyết ở người đái tháo đường.
  • Khổ qua rừng có thể dùng cả lá, dây, rễ, quả rửa sạch, rồi phơi khô và sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Phần trái thường dùng để chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.
  • Theo dân gian, lá non khổ qua rừng từ lâu đã được lấy làm rau ăn, toàn thân rễ lá sắc thuốc trấn ban cho phụ nữ giai đoạn sinh nở. Nước sắc từ dây mướp đắng rừng có tác dụng tiêu độc, phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau sinh hoặc sẩy thai.
  • Tác dụng của khổ qua rừng (hay mướp đắng rừng) có nhiều lợi ích đối với sức khoẻ, loại cây này có tên khoa học là Momordica Charantia, mọc hoang phổ biến ở các vùng miền núi trung du, rừng thưa, đất nương rẫy mới đốt dọn. Và thường thấy nhiều ở miền Đông Nam Bộ, nhất là vùng đất đỏ Bình Long, Bình Phước và khu vực Xuân Lộc, Long Khánh, Đồng Nai. Lá thì giống lá khổ qua nhà, quả to nhất chỉ khoảng ngón chân cái.
  • Chống các gốc tự do – nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, tiểu đường…
  • Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.
  • Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt đối với bệnh nhân tiểu đường dạng 2.
  • Ở dạng nước sắc, quả mướp đắng có tác dụng chữa ho, mụn trứng cá và rôm sảy.
  • Ngăn ngừa ung thư nhờ giảm mỡ máu và ổn định đường huyết.
  • Kích thích chức năng tiêu hóa: Mướp đắng giúp kiện tỳ khai vị. Chất Alkaloid trong mướp có công dụng lợi tiểu, giúp lưu thông máu tốt, chống viêm, hạ sốt và tăng cường sức khỏe thị lực.

Các công trình nghiên cứu tại Hoa Kỳ đã khẳng định được vai trò của khổ qua có hiệu quả trong việc sửa chữa tế bào beta tuyến tụy (đây là tế bào đảm nhận chính công việc sản xuất insulin – một nội tiết tố có vai trò quan trọng giúp cân bằng lượng đường trong máu, một yếu tố mà bệnh nhân ĐTĐ thường khiếm khuyết), nó làm tăng nồng độ insulin trong máu và tăng cường độ nhạy của insulin, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở việc tăng đường huyết bất thường do gan bài tiết.

Vị đắng của khổ qua cũng có vai trò kích thích đường ruột tiết ra một số chất ức chế sự hấp thu đường tại ruột, điều này có ý nghĩa đối với những trường hợp bị tăng đường huyết sau ăn.

Những Ai Nên Dùng Mướp Đắng Rừng ?

  • Bệnh nhân tiểu đường, mỡ máu.
  • Người mệt mỏi, ăn uống kém.
  • Phụ nữ muốn giảm cân, giảm mụn trứng cá.

Cách Dùng Mướp Đắng Rừng:

  • Ngày dùng 15 – 20 gr, cho mướp đắng vào cốc thủy tinh hoặc ấm pha trà.
  • Đổ nước đun sôi vào. Sau khoảng 10-15 phút là có thể dùng được.
  • Có thể hãm trà nhiều lần trong ngày, hoặc buổi sáng hãm trà ra 1 ấm lớn đủ lượng dùng cho cả ngày.

Chú ý: Khi dùng mướp đắng (ở mọi dạng chế biến), không được dùng huyền sâm hoặc các chế phẩm có huyền sâm.

Tham Khảo Một Số Cách Chế Biến Khổ Qua:

  • Trà khổ qua: khổ qua thái lát mỏng, sau đó phơi hoặc sấy khô. Mỗi ngày dùng 15g hãm với nước sôi trong bình kín khoảng 15 – 20 phút thì dùng được.
  • Khổ qua có thể dùng để nấu canh chung với thịt heo, củ cải với cách làm đơn giản. Ngoài ra, có thể thái lát mỏng xào với trứng hoặc thịt nạc hoặc với cà rốt cũng cho món ăn rất ngon.
  • Nước sắc: khổ qua rửa sạch, tách bỏ ruột, thái lát, nấu chín với nước lọc, lấy nước đó uống hoặc tắm cho hiệu quả giải nhiệt tốt.
  • Thuốc thanh nhiệt, kiện tỳ, mát gan: quả mướp đắng ăn sống hoặc nhồi thịt băm đem hấp chín, ăn nóng.
  • Hỗ trợ điều trị ho, miệng khát, phiền nhiệt: mướp đắng 1-2 quả băm nhỏ, nấu với 400ml nước còn 100ml nước, uống làm hai lần trong ngày.
  • Hỗ trợ điều trị tiểu đường: quả mướp đắng còn xanh thái mỏng, phơi khô, tán bột. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4-6g.  Uống sau bữa ăn.
  • Hỗ trợ điều trị rôm sảy: mướp đắng 2-3 quả, thái nhỏ, nấu nước tắm, lấy bã xát nhẹ trên da.
  • Hỗ trợ điều trị chốc đầu: nước ép quả mướp đắng bôi hàng ngày.

Nếu người dùng cảm thấy khó ăn vì khổ qua quá đắng thì có thể làm cách sau đây:

  • Đầu tiên là việc chọn lựa khổ qua. Hiện nay có nhiều loại đã được lai giống để ít đắng hơn, những quả này thường to và có gai trên mình lớn. Sau khi rửa sạch và lấy hết ruột, bạn sắt nó ra và ngâm vào nước khoảng 15 phút cũng có hiệu quả bớt đắng. Chú ý là không xắt mỏng rồi ngâm nước vì khi đó khổ qua sẽ mất mùi thơm và làm giảm các dưỡng chất chứa trong nó.

Những Trường Hợp Không Nên Dùng Khổ Qua:

  • Tuy khổ qua có nhiều tính năng hữu ích nhưng do nó có tính hàn nên những người tỳ vị hư hàn không nên dùng, thường sẽ có các biểu hiện như ăn uống khó tiêu, đầy bụng, tiêu phân lỏng.
  • Vì khổ qua có đặc tính hạ đường huyết nên cần lưu ý không nên sử dụng trong các trường hợp người bệnh đang có biểu hiện đường huyết xuống thấp.
  • Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây co thắt cơ tử cung và xuất huyết dẫn tới hư thai hoặc sinh non.
  • Phụ nữ đang cho con bú cũng không được khuyến khích dùng vì một số thành phần trong khổ qua có thể truyền qua sữa mẹ đang cần làm rõ.
  • Việc sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng ức chế sự thụ thai ở tử cung, cho nên tác động này có lợi hay có hại thì còn tùy vào việc sử dụng và mong muốn của người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
  • Một số thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy tác dụng gây độc của khổ qua ở liều cao và kéo dài. Cho nên liều khuyên dùng trong ngày khoảng 200 – 300g khổ qua tươi hoặc 30 – 60g khổ qua khô.
  • Hạt của khổ qua có chứa một số độc chất có thể gây nhức đầu, đau bụng và hôn mê.

Phân Phối Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản

Mướp Đắng Rừng

Mướp Đắng Rừng Giá: 130.000 Đ / Gói 500 Gr

Đặt Hàng

Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà

Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:

Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:

  • Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
  • Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
  • Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).

Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:

  • Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
  • Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo. 
  • Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
  • Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.

Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:

  • Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
  • Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo. 
  • Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
  • Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.

Địa Chỉ Bán Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất:

Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất

Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc

  • Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
  • Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
  • Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
  • Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888

Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Máu Nhiễm Mỡ Là Bệnh Gì ?”.

Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet

Lưu ý:

  • Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Bài viết này nhằm chia sẻ những thông tin về các cây thuốc quý, vị thuốc quý, bài thuốc quý, bài thuốc dân gian, bài thuốc hay và các kiến thức bổ ích về sức khỏe. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là các tư vấn y tế, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Baner Giao Hàng Toàn Quốc

Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Hạt Methi, Dây Thìa Canh, Cỏ Ngọt, Giảo Cổ Lam, Trà Giảo Cổ Lam, Lá Vối, Nụ Vối, Hoa Tam Thất, Nụ Tam Thất, Trái Nhàu Khô.

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Lưu

Có Thể Bạn Quan Tâm

Trả lời

Địa Chỉ Email Của Bạn Sẽ Được Chúng Tôi Bảo Mật. Ô Đánh Dấu Là Bắt Buộc

Chat Zalo
0823535666