Thiếu Máu Ở Bệnh Thận Mạn có thể xảy ra vào giai đoạn cuối và ghép thận. Đây là tình trạng có liên quan đến sự suy giảm chức năng thận cùng với các rối loạn khác, chẳng hạn như huyết học, dạ dày hoặc hormone… Thiếu máu làm tăng nguy cơ tử vong nhất là bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
1. Thiếu Máu Ở Bệnh Thận Mạn Là Gì ?
Thiếu máu là thuật ngữ chỉ tình trạng suy giảm bất thường lượng huyết sắc tố, cũng như số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi. Điều này khiến cho các mô tế bào trong cơ thể thiếu hụt lượng oxy cần thiết cung cấp cho hoạt động sống. Khi đó, nồng độ hemoglobin trong máu sẽ thấp hơn. Cụ thể ở nam giới là 13g/dl, ở nữ giới là 12g/dl, người lớn tuổi là 11g/dl.
Thiếu máu ở bệnh thận mạn là tình trạng khá phổ biến. Nguyên nhân là do thận bị suy giảm chức năng làm ảnh hưởng đến quá trình lọc máu và độc tố trong cơ thể. Hiện tượng thiếu máu có thể phát triển ngay khi suy thận khởi phát. Lúc này, người bệnh thường chỉ có khoảng 20% – 50% chức năng của thận hoạt động bình thường. Khi bệnh thận trở nên nặng hơn, tình trạng thiếu máu cũng trở nên nghiêm trọng.
Đa số những bệnh nhân bị mất một phần chức năng thận hoặc suy thận thường gặp phải tình trạng thiếu máu. Có thể nhận diện bệnh về thận thông qua triệu chứng này. Người suy thận sẽ phải thực hiện ghép thận hoặc lọc máu để duy trì sự sống.
Theo thống kê cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 1-2 khả năng là 43%, bệnh nhân giai đoạn 3-5 là 57%. Tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, tình trạng nhiễm trùng, viêm, bệnh lý đang gặp phải,…mà nồng độ hemoglobin ở mỗi người bệnh sẽ khác nhau.
Tình trạng thiếu máu diễn ra ở bệnh thận mãn là mối đe dọa nguy hiểm, tăng tỷ lệ tử vong cho người bệnh. Ngoài ra, thiếu máu còn khiến tăng phì đại thất trái, suy tim, nhất là tăng tốc độ tiến triển của bệnh suy thận giai đoạn cuối. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong tăng gấp 3 lần theo mỗi 10g/l Hb mất đi.
1.1. Dấu Hiệu Nhận Biết Thiếu Máu Ở Bệnh Thận Mạn:
Nhận biết tình trạng thiếu máu ở bệnh thận mạn tương tự như tình trạng thiếu máu ở người bình thường. Dưới đây là những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất:
Cơ thể suy nhược, bị yếu đi.
Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.
Kém tập trung, các vấn đề về hệ thần kinh.
Da dẻ xanh xao, thiếu sức sống.
Đau ngực, cảm giác khó thở, mất nhịp thở.
Chán ăn, đầy bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
Quan sát lưỡi thấy nhợt nhạt, nhợt vàng trong huyết tán, lưỡi có thể bị đỏ lừ, dày lên khi thiếu máu. Bề mặt lưỡi đôi khi nhẵn bóng do gai lưỡi mòn, hay mất đi.
Rụng tóc, móng tay dễ bị giòn, gãy…
Trường hợp nặng hơn, người bệnh sẽ nhận thấy các triệu chứng nặng nề như nhịp tim nhanh bất thường, cơ tim nở, suy tim,…Cần nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để chăm sóc và điều trị, tránh các biến chứng nguy hiểm tính mạng của người bệnh.
1.2. Nguyên Nhân Gây Thiếu Máu Khi Bệnh Thận Mạn:
Đối với những bệnh nhân mắc bệnh về thận hoặc gặp phải những tổn thương tại cơ quan này, gần như thận không thể sản xuất ra đủ chất kích thích tủy xương tạo máu, gọi tắt là EPO. Khi đó, tủy xương sẽ giảm lượng hồng cầu tạo ra, dẫn đến tình trạng thiếu máu. Kéo theo đó là tình trạng thiếu hụt oxy trong máu do số lượng hồng cầu giảm đi.
Có nhiều nguyên nhân gây thiếu máu ở bệnh thận mạn, dưới đây là những vấn đề chính:
Thiếu EPO (Erythropoietin):
Đây là nguyên nhân chính gây nên tình trạng thiếu máu, nhất là ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn. Như đã đề cập, EPO là chất kích thích giúp tủy xương tạo máu. Ở người bình thường, nồng độ EPO đo được khoảng 3mU/ml đến 30mU/ml, đồng thời nồng độ này có thể tăng lên 100 lần khi Hb giảm.
Mức lọc của cầu thận nhỏ hơn 30ml/p đến 40ml/p sẽ quyết định mối liên quan nghịch giữa EPO và Hb giảm hoặc mất đi. Một số cơ chế có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu chất kích thích giúp tủy xương tạo máu:
Thận giảm thích nghi khiến cho hoạt động tiêu thụ oxy giảm, tăng sự oxy hóa tại phần tủy thận ngoài khiến hoạt động sản xuất EPO giảm.
EPO bị bất hoạt khi gặp proteinase, nhất là khi ure trong máu cao.
Trường hợp EPO đến được một tủy xương nguyên vẹn với lượng vừa đủ thì hoạt động của nó vẫn có thể bị kìm hãm khi xảy ra tình trạng vắng mặt của các yếu tố cho phép. Trong khi đó lại có sự xuất hiện của các yếu tố ngăn cản,…
Thiếu sắt:
Tình trạng thiếu sắt cũng là nguyên nhân gây thiếu máu trong cơ thể, điển hình là với bệnh nhân mắc chứng thận mạn. Thiếu sắt bao gồm cả trường hợp tuyệt đối lẫn tương đối. Cụ thể:
Thiếu sắt tuyệt đối: Một số yếu tố tác động gây thiếu sắt như mất máu, loạn sản mạch máu ruột, ure máu cao dẫn tính tình trạng chảy máu. Bệnh nhân chạy thận nhân tạo điều trị bệnh mỗi năm có thể phải mất sắt trung bình khoảng 1g đến 3g.
Thiếu sắt tương đối: Hay còn được gọi là thiếu sắt chức năng, xuất hiện khi cơ thể không đủ sắt từ nguồn dự trữ để huy động đến cung cấp cho việc sản xuất tế bào hồng cầu.
Tình trạng tan máu:
Ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính quá trình phá hủy các tế bào hồng cầu tăng lên. Trong khi đó, hồng cầu là loại tế bào có tính chất nhược sắt, ít sắt, có thể bị thực bào và sớm bị vỡ. Đồng thời lúc này màng tế bào hồng cầu có tính biến dạng suy yếu. Tình trạng tan máu có thể diễn ra trong thận nhân tạo.
Thiếu dinh dưỡng:
Thiếu dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng thiếu máu. Đặc biệt là khi cơ thể người bệnh thiếu hụt các vitamin nhóm B như B6, B9, B12. Đây là những chất có tác dụng hỗ trợ vào quá trình tăng sinh hồng cầu của cơ thể.
Trường hợp người bệnh thận mạn điều trị thiếu máu nhưng không nhận thấy hiệu quả, bác sĩ có thể phải tìm hiểu thêm các nguyên nhân khác. Trong đó bao gồm những vấn đề về tủy xương, tình trạng viêm khớp, lupus, viêm ruột, nhiễm trùng mạn tính, suy dinh dưỡng…
1.3. Chuẩn Đoán Và Điều Trị Thiếu Máu Ở Bệnh Thận Mạn:
Bác sĩ sẽ dựa vào những triệu chứng mà người bệnh đang gặp phải, kết hợp với tiểu sử bệnh lý, thu thập thông tin về thói quen sinh hoạt, ăn uống để tìm ra nguyên nhân gây thiếu máu ở bệnh thận mạn. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm chuyên sâu hơn để phân tích máu của người bệnh.
Để chẩn đoán tình trạng thiếu máu được chính xác, xét nghiệm máu là việc không thể bỏ qua. Bác sĩ sẽ tiến hành lấy một lượng máu vừa đủ, sau đó theo dõi lượng hồng cầu trong máu của người bệnh.
Bên cạnh đó, khi cần thiết bác sĩ sẽ thực hiện những xét nghiệm khác để củng cố chẩn đoán như xét nghiệm sự mất máu trong phân… Kết quả xét nghiệm sẽ được tổng hợp, sau đó dựa vào chẩn đoán để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho tình trạng bệnh thận mạn ở trường hợp cụ thể.
Hiện nay các biện pháp điều trị tình trạng thiếu máu cho người mắc bệnh thận mạn tính có thể kể đến như truyền máu, sử dụng thuốc và bổ sung dinh dưỡng thông qua thực phẩm ăn uống hàng ngày. Dưới đây là hướng điều trị tương ứng với dạng thiếu máu mà người bệnh đang gặp phải:
Thiếu máu bất sản: Thường được điều trị bằng thuốc kê toa, một số trường hợp sẽ được truyền máu hoặc ghép tủy xương để ổn định hồng cầu trong cơ thể.
Thiếu máu tán huyết tự miễn: Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.
Xuất huyết: Trong trường hợp bệnh nhân thiếu máu do xuất huyết cần can thiệp phẫu thuật với hy vọng chữa lành các mao mạch bị tổn thương.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm: Sử dụng thuốc giảm đau, bổ sung axit folic, thuốc kháng sinh cách quãng, liệu pháp oxy,…để điều trị bệnh. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể đối phó nhanh tình trạng thiếu máu ở bệnh thận mạn qua đề xuất hydroxyurea và voxelator.
Tan máu bẩm sinh: Thường không cần điều trị, trường hợp bệnh phát triển nặng phải truyền máu, ghép tủy xương hoặc phẫu thuật.
Sử dụng thuốc nên tuân thủ theo hướng dẫn, bệnh nhân không nên tùy tiện thay đổi phác đồ điều trị của bác sĩ. Bởi thuốc tân dược có khả năng gây tác dụng phụ cao, nếu không dùng thuốc đúng liều lượng sẽ gây hại cho sức khỏe.
Trường hợp bệnh nhân mắc thận mạn bị thiếu máu do thiếu sắt, vitamin hay folate… có thể cải thiện thông qua chế độ dinh dưỡng. Tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ về khẩu phần ăn hợp lý, tránh ăn phải các thực phẩm gây bất lợi cho tình trạng sức khỏe.
Thiếu máu ở bệnh thận mạn làm tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ biến chứng gây hại cho sức khỏe. Do đó, bạn nên thông báo với bác sĩ khi nhận thấy cơ thể có triệu chứng bất thường. Đồng thời, kết hợp tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ với chăm sóc cơ thể từ chế độ sinh hoạt đến dinh dưỡng để quá trình điều trị diễn ra thuận lợi hơn.
2. Câu Kỷ Tử Tốt Cho Bệnh Thận:
- Theo Đông y, Kỷ Tử có vị ngọt, tính bình; vào kinh can và thận, có tác dụng tu dưỡng can thận, nhuận phế, ích tinh, minh mục. Dùng cho các chứng can thận âm hư, đau đầu hoa mắt chóng mặt ù tai, thị lực giảm, đau lưng mỏi gối, suy nhược thần kinh, liệt dương di tinh, bệnh tiểu đường, viêm gan mạn, vô sinh, đái đường…
Trích đoạn y văn cổ:
- Sách Bản thảo kinh tập chú: “bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo”.
- Sách Dược tính bản thảo: “bổ ích tinh bất túc, minh mục an thần”.
- Sách Thực liệu bản thảo: “trừ phong, bổ ích gân cốt, khử hư lao”.
- Sách Bản thảo cương mục: “tư thận, nhuận phế”.
- Sách Bản thảo kinh sơ: “chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc. là thuốc tốt ích tinh, minh mục”.
- Sách Cảnh nhạc toàn thư: “dùng với Thục địa là rất hay, thuốc làm sáng mắt, rõ tai, ích tinh cố tủy, kiêïn cốt cường cân, thiện bổ lao thương, chỉ tiêu khát, chân âm hư mà bụng rốn đau không khỏi, dùng nhiều rất hay”.
- Sách Trùng khánh đường tùy bút: “Câu kỷ tử chuyên bổ huyết, không dùng thuốc nào hơn ( chuyên bổ dĩ huyết, phi tha dược sở năng cập dã)”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Có tác dụng hỗ trợ tăng cường miễn dịch không đặc hiệu. Trên súc vật thực nghiệm có tác dụng khả năng thực bào của hệ lưới nội mô, kết quả nghiên cứu gần đây cho biết Kỷ tử có tác dụng nâng cao khả năng thực bào của tế bào thực bào, tăng số lượng và hiệu giá kháng thể, chứng tỏ Kỷ tử có tác dụng tăng cường tính miễn dịch của cơ thể, thành phần có tác dụng là Polysaccharide Kỷ tử.
- Có tác dụng hỗ trợ tăng cường chức năng tạo máu của chuột nhắt.
- Chất Betain là chất kích thích sinh vật cho vào thức ăn cho gà ăn có tác dụng tăng trọng và đẻ trứng nhiều hơn, cũng làm cho chuột nhắt tăng trọng rõ.
- Có tác dụng hạ cholesterol của chuột cống, chất Betain của thuốc có tác dụng bảo vệ gan chống thoái hóa mỡ, hạ đường huyết.
- Chất chiết xuất nước của thuốc có tác dụng hạ huyết áp, ức chế tim, hưng phấn ruột ( tác dụng như cholin), chất Betain thì không có tác dụng này.
- Nước sắc Khởi tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ.
- Có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các tác giả Nhật bản có báo cáo năm 1979 là: lá và quả.
- Khởi tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong ống nghiệm. Các tác giả Trung quốc trên thực nghiệm cũng phát hiện thuốc lá ( lá, quả và cuống quả của Kỷ tử Ninh hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau hai loại tế bào ung thư ở người.
Những Ai Nên Dùng Kỷ Tử ?
- Người thận hư tinh kém, lưng và xương sống đau buốt.
- Người can thận đều suy, mắt hoa, ra gió chảy nước mắt.
Cách Dùng Kỷ Tử:
- Dùng 8 – 25 gr rửa sạch, đun nước uống trong ngày hoặc có thể dùng ngâm rượu.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Kỷ Tử:
Kỷ Tử Được Dùng Làm Thuốc Trong Các Trường Hợp:
Tư thận, dục âm (bổ thận, nuôi dưỡng chân âm): Trị chứng thận hư tinh kém, lưng và xương sống đau buốt.
- Bài Hoàn câu kỷ: khởi tử, hoàng tinh liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước nóng.
Dưỡng can, minh mục (nuôi can, làm sáng mắt): Trị chứng can thận đều suy, mắt hoa, ra gió chảy nước mắt.
- Bài 1: Kỷ cúc địa hoàng hoàn: khởi tử 12g, cúc hoa 12g, thục địa 16g, đan bì 6g, sơn dược 8g, phục linh 8g, sơn thù 8g, trạch tả 8g. Nghiền thành bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối loãng hoặc nước nóng. Trị các chứng can thận âm hư, sốt về chiều, mồ hôi trộm, nhìn sự vật thấy hoa mắt, đau mắt khô rát.
- Bài 2: Rượu câu kỷ: khởi tử ngâm trong rượu 5 – 7 ngày, chắt ra. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 – 2 thìa canh. Trị yếu gan sinh đau mắt, ra gió chảy nước mắt; có tác dụng bổ dưỡng, chống yếu mỏi cơ, bảo vệ mỹ dung…
Món Ăn Và Bài Thuốc Từ Kỷ Tử:
- Chim câu hầm hoàng kỳ, kỷ tử: Khởi tử 30g, hoàng kỳ 60g, chim câu non 1 con. Chim câu làm sạch, cho hoàng kỳ, kỷ tử vào, hầm cách thủy, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp sa dạ dày, sa thận, sa trực tràng, sa tử cung.
- Cháo kỷ tử: Khởi tử 30g, gạo tẻ 100g; đường trắng, mật lượng thích hợp. Nấu cháo gạo tẻ và kỷ tử. Khi ăn thêm đường mật. Dùng cho các trường hợp đau lưng, tê bại hai chân, đau đầu, ù tai hoa mắt chóng mặt.
- Rượu kỷ tử nhân sâm ngũ vị tử: khởi tử 30g, nhân sâm 9g, ngũ vị tử 30g, rượu trắng 500ml. Các dược liệu ngâm trong rượu. Sau 7 ngày dùng được. Mỗi ngày uống 30 – 50ml, chia làm 1 hoặc 2 lần vào bữa ăn. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, thiếu máu, viêm gan mạn, thị lực giảm.
Kiêng kỵ: Người có thực nhiệt (nhiễm trùng, viêm tấy), đàm thấp, tiêu chảy không dùng.
Phân Phối Kỷ Tử Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Kỷ Tử ( Câu Kỷ Tử ) Giá: 400.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Kỷ Tử Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Kỷ Tử Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Thiếu Máu Ở Bệnh Thận Mạn”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Loại Thảo Dược Ngâm Rượu: Hạt Chuối Hột Rừng, Nấm Ngọc Cẩu, Nhục Thung Dung, Bạch Tật Lê, Cây Mật Gấu, Cây Tơm Trơng, Dâm Dương Hoắc, Đương Quy, Amakong, Ba Kích Tươi, Ba Kích Tím, Đỗ Trọng.
Để lại một bình luận