Tác Dụng Quý Của Phụ Tử: Theo Đông y, Phụ Tử có vị cay ngọt, tính nhiệt, có độc mạnh; vào tâm, tỳ, thận. Có tác dụng hồi dương cứu nghịch, ôn bổ thận tỳ, trừ hàn chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm thịnh cách dương, vong dương quyết lãnh, tâm phúc lãnh thống, hư hàn tiết tả, phong hàn thấp tý. Liều dùng: 3 – 10g, nấu, sắc, hầm. Phải được nấu, sắc kỹ trong 1 – 2 giờ.
Phụ tử là rễ củ con của cây ô đầu (Aconitum Camichaeli Debx.), còn có tên khoa học là Aconitum sinense Paxt, thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae), được xếp loại thuốc độc bảng A. Ô đầu đã chế biến (ô đầu chế) và sinh phụ tử (củ con) chỉ được dùng ngoài, trong các loại cồn, rượu xoa bóp giảm đau… Chỉ dùng phụ tử chế biến (diêm phụ tử, hắc phụ tử, hắc phụ phiến, bạch phụ phiến, đạm phụ phiến, bào phụ phiến) trong các đơn và thực đơn chữa bệnh.
Phụ tử là một trong 4 cây thuốc quý (sâm, nhung, quế, phụ). Phụ tử là rễ con của cây Ô đầu – một loài thực vật thân cỏ, mọc thẳng đứng, chiều cao khoảng 60 – 100cm, toàn thân có lông ngắn bao phủ.
Lá cây chia làm 3 thùy, hình trứng ngược, mép lá có răng cưa ở nửa trên, đường kính khoảng 4 – 7mm. Hoa mọc thành chùm dày, có màu xanh tím, chùm hoa dài khoảng 6 – 15cm. Quả có 5 đại, dài 2 – 3mm, hạt có vảy.
Hình Ảnh Dược Liệu Phụ Tử
Tác Dụng Quý Của Phụ Tử:
Tính vị:
Vị ngọt, rất nhiệt và rất độc (Bản Thảo Cương Mục).
Vị rất cay, đắng, kèm ngọt, rất độc và nóng (Bản Thảo Kinh Sơ).
Khí nhiệt, vị rất cay (Y Học Khải Nguyên).
Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).
Quy kinh:
Quy vào kinh Tỳ, Thận, Tâm, Thái âm Phế, túc Thiếu âm Thận, Thiếu dương Tam tiêu và túc Quyết âm Can.
Theo Đông Y:
Tác dụng: Thông hành các kinh (12 kinh), tính tẩu mà bất thủ, chỉ thống, hành thủy, hồi dương và ôn thận.
Chủ trị: Chứng âm thư, dương hư, phong thấp, thủy thũng, vong dương.
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Cho súc vật thực nghiệm uống nước sắc hoặc chích màng bụng đều nhận thấy tác dụng kháng viêm rõ rệt.
Tác dụng tăng cường miễn dịch.
Nước sắc từ dược liệu có tác dụng tăng co bóp cơ tim, tăng lưu lượng máu, cường tim và tăng huyết áp.
Một số thí nghiệm cho thấy, nước sắc phụ tử có tác dụng tăng chuyển hóa protein, mỡ, đường và tăng tiết hormone ở vỏ tuyến thượng thận.
Tiêm Aconite trong dược liệu với liều 0.1 – 0.2mg/ kg có tác dụng giảm phản xạ không điều kiện, có điều kiện và làm giảm nồng độ Ammoniac ở não.
Dược liệu có độc tính cao, dấu hiệu nhiễm độc: Buồn nôn, chảy nước miếng, hoa mắt, tê chân tay, khô miệng, nôn mửa, hoa mắt, thân nhiệt giảm, mạch chậm, tim hồi hộp, khó thở, tụt huyết áp,… Dùng bài thuốc cam thảo 20g, sinh khương 20g, kim ngân hoa 80g, đậu xanh 80g, đem sắc uống và thêm đường để giải độc.
Cách Bào Chế Dược Liệu Phụ Tử:
Hắc phụ phiến: Chọn phụ tử cỡ vừa, sau đó đem ngâm với nước muối mặn trong 3 – 5 ngày. Đem nấu sôi lên, bỏ nước, đem vớt rễ ra, rửa sạch và thái thành từng phiến dày. Tiếp tục ngâm với nước muối hạt cùng với thuốc nhuộm (có màu trà đặc). Sau đó đem rửa sạch đến khi dùng lưỡi nếm không thấy bị cay tê. Cuối cùng đem dược liệu đồ chín, sấy khô 1 nửa và đem phơi khô hoàn toàn.
Diêm phụ tử: Chọn thứ rễ hơi to, rửa sạch và ngâm với nước muối pha. Mỗi ngày vớt rễ ra phơi cho đến khi thấy tinh thể muối hóa cứng bên ngoài phụ tử. Sau đó giần sơ qua để loại bỏ bớt muối trên dược liệu là dùng được.
Đạm phụ phiến: Dùng diêm phụ phiến ngâm với nước, ngày thay nước từ 2 – 3 lần cho hết muối. Sau đó cho dược liệu vào nồi cùng với đậu đen và cam thảo, đổ thêm nước vào, nấu cho thấm đến khi cắt ra và nếm lưỡi không thấy vị tê, cay là được. Cuối cùng bỏ hết đậu đen và cam thảo, cạo bỏ vỏ, chẻ làm 2 miếng, thêm nước và nấu trong 2 giờ. Khi dược liệu chín, đem để ráo và ủ cho mềm, sau đó cắt thành miếng và phơi khô là dùng được.
Bạch phụ phiến: Chọn loại rễ nhỏ, đem ngâm với muối mặn trong vài ngày. Sau đó đem đun sôi cho đến khi dược liệu chín nhừ, vớt ra, bóc bỏ vỏ ngoài và cắt thành từng phiến. Dùng dược liệu rửa nhiều lần với nước cho đến khi còn vị cay tê, sau đó lấy ra đem đồ chín, phơi khô nửa chừng và xông với lưu huỳnh cho khô hoàn toàn là dùng được.
Hoặc dùng Diêm phụ tử rửa sạch, ngâm trong nước qua 1 đêm, bỏ cuống và vỏ, sau đó cắt miếng và ngâm với nước cho đến khi không còn vị cay, tê. Vớt dược liệu ra đem tẩm với nước gừng trong 1 – 3 ngày, sau đó vớt ra, đồ chín và sấy khô 7 phần. Cuối cùng cho vào nồi rang với lửa to để nước gừng bay hoàn toàn, đem dược liệu ra và để nguội dùng dần.
Tác Dụng Quý Của Phụ Tử
Tham Khảo Cách Dùng Phụ Tử:
Thịt dê hầm phụ tử: thịt đùi dê 500g, phụ tử phiến 10g; hành, gừng tươi. Đùi dê luộc chín, thái lát cho vào bát, trên mặt đặt phụ phiến; hành, gừng tươi thái lát hoặc đập giập, ít mỡ lợn, dấm hoặc chút rượu và nước canh, đun cách thủy 2 giờ, cho thêm bột tiêu, muối mắm, gia vị. Dùng cho người đau lưng, lạnh tay chân, liệt dương hồi hộp, đánh trống ngực, đau bụng ngực do lạnh.
Cháo phụ tử: gạo tẻ 50g, phụ tử 5g, bột gừng khô (can khương) 2g, hành 2 củ. Nấu cháo, khi cháo chín nhừ, cho phụ tử tán bột và bột gừng, hành đã thái mỏng và đường trắng hoặc đường đỏ lượng thích hợp khuấy đều, ăn nóng. Dùng cho người đau mỏi thắt lưng, lạnh chi, liệt dương, di niệu (người già suy nhược hư hàn), tiêu chảy do lạnh.
Cháo đậu đen phụ tử: phụ tử chế 9g, gạo tẻ 60g, đậu đen 30g, kỷ tử 10g. Phụ tử, kỷ tử sắc lấy nước bỏ bã; cho gạo vào nấu cháo. Ngày làm 1 lần, chia ăn 2 lần (sáng, chiều). Liên tục 5 – 7 ngày. Dùng cho người rối loạn sắc tố võng mạc nguyên phát gây quáng gà, mắt kém.
Cháo phụ tử phục linh: phụ tử chế 15g, phục linh 30g, gạo 100g. Phụ tử, phục linh sắc trong 2 giờ, lấy nước bỏ bã, cho gạo vào nấu cháo. Chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người viêm thận, suy tim ứ nước phù nề hoặc phù do xơ gan cổ trướng.
Cháo phụ tử cốt toái bổ: cốt toái bổ 12g, phụ tử chế 10g, gừng nướng 12g, sắc lấy nước, cho 100g gạo nấu cháo. Chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người cao tuổi biến dạng thoái hóa xương, phì đại biến dạng khớp xương.
Hỗ trợ điều trị tay chân lạnh, co rút, đổ nhiều mồ hôi, tiêu chảy và buồn nôn:
Chuẩn bị: Can khương 60g, chích thảo 80g và phụ tử (dùng sống, đem bỏ vỏ và cắt thành 8 miếng).
Thực hiện: Sắc cùng với 3 thăng nước, sau đó còn lại 1 thăng 2 hợp. Đem vớt bỏ bã, chắt lấy nước, chia thành nhiều lần uống và dùng ấm.
Hỗ trợ điều trị ra mồ hôi không ngừng và lậu phong:
Chuẩn bị: Thục tiêu (bỏ mắt, sao cho bay hết hơi nước) 15g, bạch truật 60g, phụ tử 45g (chế, bỏ vỏ và cuống) 45g, hạnh nhân (bỏ đầu nhọn, vỏ và sao cho bay hết nước) 15g.
Thực hiện: Đem các vị băm nát và đem sắc với 5 thăng nước, còn lại 2 thăng. Vớt bỏ bã, dùng nước chia thành 4 lần uống khi còn ấm.
Hỗ trợ điều trị ngực có hòn khối, giữa ngực có hàn khí uất kết không tan và ngực đau:
Chuẩn bị: Nga truật (nướng) 30g, phụ tử (bào, bỏ vỏ và cuống) 30g, chỉ thực (sao trấu) 15, hồ tiêu 15g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 9g uống với rượu nóng.
Hỗ trợ điều trị mạch Vi muốn tuyệt, hàn tàn nhập lý, bụng đau, chân tay lạnh run, thổ tả, thân nhiệt, tụt huyết áp:
Chuẩn bị: Nhục quế 4g, đảng sâm, phụ linh, bạch truật và trần bì mỗi thứ 12g, ngũ vị tử 6g, thục phụ tử 12g, can khương 6g, cam thảo 4g, sinh khương và bán hạ mỗi thứ 12g.
Thực hiện: Sắc, sau đó thêm vào 0.1g xạ hương và dùng uống.
Hỗ trợ điều trị hàn thấp thấm vào bên trong gây đau nhức xương khớp, chân tay lạnh, không khát và lưng lạnh:
Chuẩn bị: Đảng sâm, thục phụ tử, thược dược, phục linh và bạch truật mỗi thứ 12g.
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Hỗ trợ điều trị âm độc thương hàn, tay chân lạnh, bụng đau, mặt xanh, các chứng lãnh khí:
Chuẩn bị: Phụ tử 3 trái (bào chế, bỏ vỏ và cuống).
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 9g uống với ½ chén rượu lạnh và ½ chén nước cốt gừng.
Hỗ trợ điều trị quan cách, chân lạnh và mạch trầm:
Chuẩn bị: Nhân sâm và thục phụ tử mỗi thứ 4g, 1 ít xạ hương.
Thực hiện: Đem thục phụ tử tán nhuyễn, sau đó trộn với làm viên (viêm to bằng hạt ngô đồng). Dùng xạ hương bọc bên ngoài. Mỗi lần dùng 7 viên uống cùng với nước sắc đăng tâm.
Hỗ trợ điều trị răng đau do âm hư:
Chuẩn bị: Phụ tử (sống) một lượng vừa đủ.
Thực hiện: Nghiền nát dược liệu, sau đó trộn với một ít nước miếng và đắp vào giữa lòng bàn chân.
Hỗ trợ điều trị dương khí không đủ, viêm thận mãn tính, phù thũng, chân lạnh và lưng mỏi:
Chuẩn bị: Nhục quế 4g, sơn dược và thục địa mỗi thứ 16g, thục phụ tử 12g, trạch tả, đơn bì, phục linh và sơn thù mỗi thứ 12g.
Thực hiện: Đem các dược liệu tán thành bột, sau đó trộn với mật làm thành viên. Mỗi lần dùng 12g, ngày dùng 2 lần.
Những Điều Lưu Ý Khi Dùng Phụ Tử:
Không dùng dược liệu cho phụ nữ mang thai (loại thuốc hàng đầu gây trụy thai), chân nhiệt giả hàn và âm hư dương thịnh.
Nếu không dùng bài thuốc từ đậu xanh, gừng khô và cam thảo để giải độc tính của phụ tử, có thể dùng Lidocaine để giảm nguy cơ tử vong.
Khi dùng phụ tử, nên phối hợp với các dược liệu có tác dụng làm ấm như can khương, bạch truật, quế nhục, cam thảo, nhân sâm và hoàng kỳ.
Cần phân biệt rễ con của cây ô đầu (phụ tử) với củ của cây ô đầu (dược liệu ô đầu). Ô đầu có công năng tương tự phụ tử nhưng yếu hơn.
Dược liệu có độc tính cao nên cần phải bào chế đúng cách trước khi dùng. Đồng thời nên dùng liều thấp trước khi tăng liều lượng.
Phụ tử có độc tính rất mạnh và tính kiềm, do đó nên sắc phụ tử trước với lửa to và sắc lâu (khoảng 4 giờ).
Tương phản với phòng phong.
Cấm dùng cho người không phải thận dương bất túc
Người bị chứng hỏa, chứng nhiệt, chứng dương, huyết dịch suy yếu và âm hư nội nhiệt không nên dùng.
Phân Phối Phụ Tử Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phụ Tử Giá: 250.000 Đ / Gói 500 Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Phụ Tử Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phụ Tử Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Tác Dụng Quý Của Phụ Tử”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Bá Bệnh Trường Xuân, Amakong, Cẩu Tích, Cây Mật Gấu, Cây Sói Rừng, Cây Sài Đất, Cây Tơm Trơng, Dây Đau Xương, Cốt Toái Bổ, Ngũ Gia Bì, Ngưu Tất, Rễ Mật Nhân, Quả Chuối Hột Rừng.
Để lại một bình luận