Những Bài Thuốc Quý Từ Ích Trí Nhân: Theo Đông y, Ích Trí Nhân có vị cay, tính ôn, vào kinh tỳ, tâm và thận chủ trị ôn thận, kiện tỳ, bổ khí, cố tinh, nhuận táo, chỉ tả. Có tác dụng ôn bổ tỳ thận, cố tinh xúc niệu (làm đặc tinh, làm giảm số lần đi tiểu), giảm bớt nước bọt, cầm tiêu chảy. Dùng cho trường hợp đau bụng do lạnh, nôn mửa tiêu chảy do trúng hàn, ngủ gà mệt mỏi, quên lẫn, di tinh tảo tiết, di niệu, tiểu đêm.
Ích trí nhân tên khác ích trí tử, mè tré, sẹ. Là quả đã chín phơi hay sấy khô của cây ích trí (Alpinia oxyphylla Miq). Bộ phận dùng làm thuốc là quả có hạt. Trong quả chứa nhiều tinh dầu (cineole, pinene, camphor, zingiberol…), selenene, caryophyllen. Ích trí nhân là cây thân thảo, sống lâu năm, toàn thân có vị cay, chiều cao từ 1 – 1.5 mét. Lá hình mác, dài khoảng 17 – 33 cm, rộng khoảng 3 – 6 cm. Hoa mọc thành chùm, thường phát triển ở đầu cành, có màu trắng đốm tím.
Quả Ích trí nhân hình cầu, đường kính quả khoảng 1.5 cm, dài khoảng 2 – 2.4 cm, 2 đầu hơi nhọn. Vỏ quả có màu nâu đỏ hoặc nâu xám, có khoảng 13 – 20 đường chỉ dọc nổi lồi lõm không đều, vỏ mỏng, hơi dẻo, dính sát vào hạt. Quả chín có màu vàng xanh, hạt có nhiều cạnh màu đen. Màu quả vào tháng 7 – 8.
Hình Ảnh Cây Ích Trí Nhân
Những Bài Thuốc Quý Từ Ích Trí Nhân:
Ích thận cố tinh: dùng bài “Hoàn ích trí”: ích trí nhân, phục linh, phục thần, liều lượng bằng nhau. Tán thành bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 8g, chiêu với nước. Trị thận hư, các chứng di tinh, bạch đới.
Ôn thận, xúc niệu dùng bài: “Hoàn xúc toàn”: ích trí nhân 12g, đảng sâm 12g, bán hạ 12g, quất bì 12g, xa tiền tử 12g, phục linh 16g. Tất cả tán thành bột mịn, lấy bột hoài sơn nấu thành hồ, làm viên hoàn. Ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước. Trị các chứng hư hàn ở vùng hạ nguyên (lạnh ở bụng dưới), tiểu vặt, tiểu són.
Ôn vị nhiếp thuế (ấm dạ dày, giảm bớt nước miếng): ích trí nhân, sơn dược, ô dược, liều lượng bằng nhau. Sắc uống. Dùng trong trường hợp tỳ vị hư hàn, hay ứa nước miếng.
Ấm tỳ, cầm tiêu chảy: mộc hương 6g, tiểu hồi 6g, quất bì 12g, ích trí nhân 12g, can khương 8g, ô mai 8g. Tất cả tán thành thuốc bột. Uống với nước đại táo. Dùng khi tỳ vị hư hàn, lạnh bụng, tiêu chảy, đau bụng.
Dùng cho bệnh nhân đau vùng ngực bụng do lạnh, đầy trướng, ấn nắn đau tức, nôn thổ, tiêu chảy; đau tê nhức chân tay do lạnh: xuyên ô 4g, ích trí nhân 4g, cam khương 0,5g, thanh bì 3g, sinh khương 1g, đại táo 2g. Tất cả sao khô, tán bột. Dùng mỗi lần 10g, uống với nước hồ thêm chút đường hoặc muối.
Dùng cho phụ nữ khí hư bạch đới, sa tử cung: ích trí nhân sao vàng, tán mịn. Mỗi ngày uống 3g với cháo hoặc nước sôi pha ít muối.
Dùng cho trẻ em di niệu (tiểu són) tiểu đục, tiểu dầm: ích trí nhân, phục linh, liều lượng bằng nhau, tán mịn, mỗi lần cho uống 3g với cháo loãng hoặc nước hồ khi đói.
Dùng cho bệnh nhân hoa mắt chóng mặt, đánh trống ngực, tim nhịp không đều, mỏi mệt di tinh, di niệu: liên nhục, long cốt, ích trí nhân liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, trộn đều để sẵn. Mỗi lần uống 6g, khi đói, uống với nước cháo loãng.
Dùng cho trường hợp đầy bụng, tiêu chảy, ngủ gà, mệt mỏi: ích trí nhân 60g. Sắc đặc cho uống.
Những Bài Thuốc Quý Từ Ích Trí Nhân
Tác Dụng Của Ích Trí Nhân:
Tính vị:
Tính ôn, không độc, vị cay (theo Khai Bảo Bản Kinh).
Tính ôn, vị cay (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Tính nhiệt, vị đắng, cay (theo Bản Thảo Tiện Độc).
Quy kinh:
Kinh thủ Thái âm Phế (theo Bản Thảo Kinh Giải).
Kinh Thận, Tỳ (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Kinh Thận, Tỳ, Vị (theo Lôi Công Bào Chích Luận).
Kinh túc Thái âm Tỳ, thủ thái âm Phế, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
Theo y học cổ truyền:
Ích khí, bổ bất túc, an tam tiêu, an thần, điều hòa khí huyết (theo Bản Thảo Thập Di).
Nhiếp diên, cố tinh, ôn thận, súc niệu, khai vị, ôn tỳ (theo Trung Dược Học)
Hỗ trợ làm uất kết khí được tuyên thông, tiễn thực, ôn trưng, tẩy tiểu tiện, sáp tinh cố khí, nhiếp diên hóa (theo Bản Thảo Bị Yếu).
Chủ trị:
Di tinh, tiểu dắt, hư lậu (theo Bản Thảo Thập Di).
Chữa bụng đau do lạnh, tiêu chảy, di tinh, đái dầm, chảy nhiều nước dãi, băng lậu (theo Trung Dược Học).
Theo y học hiện đại:
Ức chế sự co bóp của đại tràng, hỗ trợ làm giãn mạch, cường tim (theo Trung Dược Học).
Ức chế tình trạng viêm tuyến liệt (theo Giang Cẩm Bang, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1990).
Chống viêm loét dạ dày (theo Yamahara J và cộng sự, Chem Pharm Bull Tokyo 1990).
Tăng ngoại vi huyết dịch tế bào bạch cầu (theo Chu Kim Hoàng, Trung Dược Dược Lý Học).
Những Lưu Ý Khi Dùng Ích Trí Nhân:
Người băng huyết do nhiệt, bạch trọc, không dùng (theo Bản Thảo Bị Yếu).
Người huyết táo, có hỏa không được dùng (theo Bản Kinh Phùng Nguyên).
Âm hư, thủy, táo nhiệt, không nên dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Ích trí nhân tính nhiệt, vị thơm, do đó người sẵn táo nhiệt, có hỏa cần kiêng, không nên dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Phân Phối Ích Trí Nhân Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Ích Trí Nhân Giá: 600.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Ích Trí Nhân Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Ích Trí Nhân Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Những Bài Thuốc Quý Từ Ích Trí Nhân”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Cây Nhọ Nồi, Cây Râu Mèo, Cỏ Xước, Hạt Ý Dĩ, Kim Tiền Thảo, Quả Chuối Hột, Râu Ngô Khô, Tầm Gửi Cây Gạo Tía, Bông Mã Đề, Tang Bạch Bì, Rễ Cỏ Tranh.
Để lại một bình luận