Giảo Cổ Lam Cây Thuốc Trị Máu Nhiễm Mỡ: Giảo cổ lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum, họ Bầu Bí Cucurbitaceae, là một vị dược liệu quý đã được sử dụng trong vòng 500 năm trở lại đây và đã được ghi trong các y văn của Trung Quốc từ thời vua chúa, và gần đây được sử dụng nghiên cứu tại rất nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc.
Kết quả của nhiều nghiên cứu đã khẳng định tác dụng của Giảo cổ lam trong hỗ trợ và điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường tuýp 2, béo phì và đặc biệt là chứng rối loạn lipid máu. Thành phần hoạt chính có tác dụng dược lý trong cây là các saponin có cấu trúc trierpenoid, gọi chung là các gypenosides.
Theo dược điển Việt Nam IV, hàm lượng saponin trong Giảo cổ lam lớn hơn 4,5% tính theo dược liệu khô. Tại Việt Nam, Giảo cổ lam được Giáo sư Phạm Thanh Kỳ tìm thấy trên đỉnh núi Phanxipang vào năm 1997, từ đó cũng có nhiều đề tài nghiên cứu nhằm khẳng định tác dụng của dược liệu này trong phòng và điều trị bệnh lý.
1. Giảo Cổ Lam Cây Thuốc Trị Máu Nhiễm Mỡ:
Cây Giảo cổ lam được chú ý nghiên cứu kỹ lưỡng tại nhiều quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ,… Tại Việt Nam, Giảo cổ lam được GS.TS Phạm Thanh Kỳ nghiên cứu từ năm 1997 (đề tài cấp Quốc gia mã số KC.07.03.03) và được Viện dược liệu Trung ương, Đại học Y Hà Nội kết hợp với Thụy Điển nghiên cứu chuyên sâu về tác dụng hạ đường huyết.
Giảo cổ lam sống ở độ cao 200 – 2000m ở các vùng phía Bắc của Việt Nam, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Nam Trung Quốc. Trong thân và lá cây Giảo cổ lam có chứa flavonoid, Saponin. Đặc biệt saponin chính là chất có trong cây nhân sâm. Nhân sâm chỉ có hơn 20 loại nhưng cây Giảo cổ lam này có hơn 80 loại, mọc phổ biến hơn nhân sâm và giá thành của cây cũng rẻ hơn nhân sâm.
Trong dân gian, Giảo cổ lam có tác dụng: Tăng cường chức năng gan, làm mát gan, giải độc gan, hạ men gan; có tác dụng hạ lượng mỡ trong máu, giảm cholesterol. Cây thuốc này còn có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp hạ huyết áp, phòng biến chứng về tim mạch. Giảo cổ lam giúp hạ đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng cho bệnh nhân bị tiểu đường, có tác dụng tốt cho bệnh nhân bị tiểu đường type 2.
Đề tài của GS. Phạm Thanh Kỳ, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Dược Hà Nội thực hiện từ năm 1997 đã đi đến kết luận sau: Giảo cổ lam làm hạ cholesterol toàn phần trong máu, làm tăng miễn dịch và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của khối u một cách rõ rệt. Bệnh nhân uống Giảo cổ lam dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giảm béo phì, nhuận tràng, giúp tăng cường máu não mạnh (bệnh nhân hết đau đầu, hoa mắt, chóng mặt), giảm các cơn đau tim.
GS.TS Phạm Thanh Kỳ và cộng sự tại Hàn Quốc đã tách chiết được thành phần hoạt chất mới trong cây Giảo cổ lam Việt Nam (chưa từng được phát hiện và công bố trên thế giới) thử nghiệm trên khối u phổi, đại tràng, vú, tử cung, tuyến tiền liệt cho kết quả rất tốt. Hoạt chất mới này có khả năng kìm hãm và tiêu diệt các tế bào ung thư nói trên đồng thời nâng cao hệ miễn dịch cho cơ thể.
Thị trường đã có nhiều sản phẩm như trà Giảo cổ lam, viên nang Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu, giảm cholesterol, hạ đường huyết và chống tiểu đường.
1.1. Tác Dụng Hạ Mỡ Máu Của Giảo Cổ Lam:
Nghiên cứu của tác giả Samer Megalli và cộng sự (2005) cho thấy dùng dịch chiết Giảo cổ lam giàu gypenoside với liều 250mg/kg sau 4 ngày và 12 ngày sử dụng làm giảm nồng độ triglyceride trong máu (53% và 85%), làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần (10% và 44%). Nghiên cứu cho thấy dịch chiết Giảo cổ lam không ảnh hưởng đến nồng độ LDL và HDL trong nghiên cứu này. Dịch chiết gypenoside từ Giảo cổ lam còn làm giảm nồng độ nitrit trong máu 80%. Kết quả đạt được gần như tương tự với thuốc chứng dương là Atorvasatin (75mg/kg trong 4 ngày).
Nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Kỳ và cộng sự (2000) công bố trên tạp chí Dược liệu số 5 cho thấy nhóm chuột uống cao lỏng Giảo cổ lam (tỉ lệ 1:1) với mức liều 10g/kg cân nặng, trong 30 ngày làm giảm 71% cholesterol trong máu trên nhóm chuột gây tăng cholesterol trong máu bằng chế độ ăn so với nhóm không sử dụng Giảo cổ lam.
Giúp ngăn ngừa gan nhiễm mỡ:
Nghiên cứu của tác giả Ming Hong và cộng sự (2018) cho thấy dịch chiết Giảo cổ lam có tác dụng ngăn ngừa tổn thương gan do nhiễm mỡ thông qua cơ chế kích hoạt hoạt động của protein PPARa, dẫn tới làm tăng biểu hiện của 2 enzyme acyl-CoA oxidase (ACO) và carnitine palmitoyltransferase-1 (CPT-1), đây là enzyme thúc đẩy quá trình oxy hóa các acid béo trong ty thể tế bào gan, do đó ngăn ngừa quá trình tích tụ mỡ tại gan. Dịch chiết Giảo cổ lam cũng có tác dụng làm giảm nồng độ men gan ALT, AST và chỉ số đánh giá mức độ peroxide hóa màng tế bào gan như MDA, SOD, GSH-px.
Tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch:
Giảo cổ lam cũng được chứng minh có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch trên mô hình gây tăng mỡ máu và xơ vữa động mạch ở chuột. Tác dụng này ngày càng thể hiện rõ ràng khi phối hợp với dược liệu khác cùng tác dụng. Như nghiên cứu của tác giả San – Hu Gou và cộng sự (2017) cho thấy chế phẩm chứa cao phối hợp Giảo cổ lam và Gạo nếp đỏ làm tăng tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch trên mô hình gây xơ vữa động mạch bằng chế độ ăn giàu chất béo kết hợp vơi tiêm màng bung vitamin D3.
Tác dụng này còn vượt trội hơn thuốc chứng dương là simvastatin. Nghiên cứu của tác giả C.Circosta và cộng sự (2004) cho thấy dịch chiết Giảo cổ lam có tác dụng làm giảm sự co thắt mạch vành và rối loạn nhịp tim gây ra bởi pitressin.
Tác dụng chống béo phì:
Nghiên cứu đánh giá trên lâm sàng của tác giả Soo Hyun Park và cộng sự (2014) đánh giá về tác dụng giảm béo của chiết xuất Giraroo cổ lam (Actiponin) mức liều 550mg chiết xuất/ngày trên 80 bệnh nhân (chia làm 2 nhóm, 1 nhóm sử dụng Actiponin và 1 nhóm sử dụng placebo).
Kết quả cho thấy sau 12 tuần nhóm sử dụng chiết xuất Giảo cổ lam làm giảm đáng kể các chỉ số như kích thước lớp mỡ vùng bụng, trọng lượng cơ thể, tổng lượng mỡ dư thừa trong cơ thể, cân nặng và chỉ số BMI, các chỉ số lipid máu. Ví dụ như diện tích mỡ vùng bụng giảm 12cm2 so với nhóm chứng. Đồng thời không ghi nhận tác dụng phụ khi sử dụng Giảo cổ lam để làm giảm cân. Do đó nhóm nghiên cứu đề xuất đây là chế phẩm giảm cân an toàn nên được sử dụng.
Ngoài ra, Giảo cổ lam còn được biết đến với rất nhiều tác dụng như giảm đường huyết trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2, hạ huyết áp trên bệnh nhân huyết áp cao và tác dụng tăng cường miễn dịch.
Các nhà khoa học Việt Nam đã tìm được công thức có tác dụng vượt trội khi sử dụng phối hợp Giảo cổ lam, Bụp giấm, Xạ đen với các dược liệu khác. Năm 2018, viện Hàn lâm khoa học đã công bố đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và đánh giá tác dụng hạ mỡ máu của bài thuốc phối hợp ba dược liệu Xạ đen, Giảo cổ lam và Bụp giấm” với kết quả rất ấn tượng.
Tác giả đề tài là PGS. TS Lê Minh Hà cùng cộng sự cho biết: Chế phẩm phối hợp ba dược liệu trên cho tác dụng giảm cholesterol 41,37%, Triglycerid 41,63%, LDL 27,77%, làm tăng HDL 9.87% – điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc dự phòng các vấn đề về tim mạch.
2. Mướp Đắng Rừng Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Mỡ Máu:
- Theo sách cổ Đông y, mướp đắng có vị đắng (khổ), tính hàn, không độc, tốt cho kinh tâm, can, phế, vị. Đặc biệt công năng kiện tỳ, thúc đẩy chuyển hóa của chất charantin, polypeptid-P và vicine trong mướp đắng giúp ức chế sự chuyển hóa và hấp thu đường trong cơ thể, ngăn ngừa căn bệnh đái tháo đường và ổn định đường huyết ở người đái tháo đường.
- Khổ qua rừng có thể dùng cả lá, dây, rễ, quả rửa sạch, rồi phơi khô và sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Phần trái thường dùng để chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.
- Theo dân gian, lá non khổ qua rừng từ lâu đã được lấy làm rau ăn, toàn thân rễ lá sắc thuốc trấn ban cho phụ nữ giai đoạn sinh nở. Nước sắc từ dây mướp đắng rừng có tác dụng tiêu độc, phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau sinh hoặc sẩy thai.
- Tác dụng của khổ qua rừng (hay mướp đắng rừng) có nhiều lợi ích đối với sức khoẻ, loại cây này có tên khoa học là Momordica Charantia, mọc hoang phổ biến ở các vùng miền núi trung du, rừng thưa, đất nương rẫy mới đốt dọn. Và thường thấy nhiều ở miền Đông Nam Bộ, nhất là vùng đất đỏ Bình Long, Bình Phước và khu vực Xuân Lộc, Long Khánh, Đồng Nai. Lá thì giống lá khổ qua nhà, quả to nhất chỉ khoảng ngón chân cái.
- Chống các gốc tự do – nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, tiểu đường…
- Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.
- Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt đối với bệnh nhân tiểu đường dạng 2.
- Ở dạng nước sắc, quả mướp đắng có tác dụng chữa ho, mụn trứng cá và rôm sảy.
- Ngăn ngừa ung thư nhờ giảm mỡ máu và ổn định đường huyết.
- Kích thích chức năng tiêu hóa: Mướp đắng giúp kiện tỳ khai vị. Chất Alkaloid trong mướp có công dụng lợi tiểu, giúp lưu thông máu tốt, chống viêm, hạ sốt và tăng cường sức khỏe thị lực.
Các công trình nghiên cứu tại Hoa Kỳ đã khẳng định được vai trò của khổ qua có hiệu quả trong việc sửa chữa tế bào beta tuyến tụy (đây là tế bào đảm nhận chính công việc sản xuất insulin – một nội tiết tố có vai trò quan trọng giúp cân bằng lượng đường trong máu, một yếu tố mà bệnh nhân ĐTĐ thường khiếm khuyết), nó làm tăng nồng độ insulin trong máu và tăng cường độ nhạy của insulin, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở việc tăng đường huyết bất thường do gan bài tiết.
Vị đắng của khổ qua cũng có vai trò kích thích đường ruột tiết ra một số chất ức chế sự hấp thu đường tại ruột, điều này có ý nghĩa đối với những trường hợp bị tăng đường huyết sau ăn.
Những Ai Nên Dùng Mướp Đắng Rừng ?
- Bệnh nhân tiểu đường, mỡ máu.
- Người mệt mỏi, ăn uống kém.
- Phụ nữ muốn giảm cân, giảm mụn trứng cá.
Cách Dùng Mướp Đắng Rừng:
- Ngày dùng 15 – 20 gr, cho mướp đắng vào cốc thủy tinh hoặc ấm pha trà.
- Đổ nước đun sôi vào. Sau khoảng 10-15 phút là có thể dùng được.
- Có thể hãm trà nhiều lần trong ngày, hoặc buổi sáng hãm trà ra 1 ấm lớn đủ lượng dùng cho cả ngày.
Chú ý: Khi dùng mướp đắng (ở mọi dạng chế biến), không được dùng huyền sâm hoặc các chế phẩm có huyền sâm.
Tham Khảo Một Số Cách Chế Biến Khổ Qua:
- Trà khổ qua: khổ qua thái lát mỏng, sau đó phơi hoặc sấy khô. Mỗi ngày dùng 15g hãm với nước sôi trong bình kín khoảng 15 – 20 phút thì dùng được.
- Khổ qua có thể dùng để nấu canh chung với thịt heo, củ cải với cách làm đơn giản. Ngoài ra, có thể thái lát mỏng xào với trứng hoặc thịt nạc hoặc với cà rốt cũng cho món ăn rất ngon.
- Nước sắc: khổ qua rửa sạch, tách bỏ ruột, thái lát, nấu chín với nước lọc, lấy nước đó uống hoặc tắm cho hiệu quả giải nhiệt tốt.
- Thuốc thanh nhiệt, kiện tỳ, mát gan: quả mướp đắng ăn sống hoặc nhồi thịt băm đem hấp chín, ăn nóng.
- Hỗ trợ điều trị ho, miệng khát, phiền nhiệt: mướp đắng 1-2 quả băm nhỏ, nấu với 400ml nước còn 100ml nước, uống làm hai lần trong ngày.
- Hỗ trợ điều trị tiểu đường: quả mướp đắng còn xanh thái mỏng, phơi khô, tán bột. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4-6g. Uống sau bữa ăn.
- Hỗ trợ điều trị rôm sảy: mướp đắng 2-3 quả, thái nhỏ, nấu nước tắm, lấy bã xát nhẹ trên da.
- Hỗ trợ điều trị chốc đầu: nước ép quả mướp đắng bôi hàng ngày.
Nếu người dùng cảm thấy khó ăn vì khổ qua quá đắng thì có thể làm cách sau đây:
- Đầu tiên là việc chọn lựa khổ qua. Hiện nay có nhiều loại đã được lai giống để ít đắng hơn, những quả này thường to và có gai trên mình lớn. Sau khi rửa sạch và lấy hết ruột, bạn sắt nó ra và ngâm vào nước khoảng 15 phút cũng có hiệu quả bớt đắng. Chú ý là không xắt mỏng rồi ngâm nước vì khi đó khổ qua sẽ mất mùi thơm và làm giảm các dưỡng chất chứa trong nó.
Những Trường Hợp Không Nên Dùng Khổ Qua:
- Tuy khổ qua có nhiều tính năng hữu ích nhưng do nó có tính hàn nên những người tỳ vị hư hàn không nên dùng, thường sẽ có các biểu hiện như ăn uống khó tiêu, đầy bụng, tiêu phân lỏng.
- Vì khổ qua có đặc tính hạ đường huyết nên cần lưu ý không nên sử dụng trong các trường hợp người bệnh đang có biểu hiện đường huyết xuống thấp.
- Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây co thắt cơ tử cung và xuất huyết dẫn tới hư thai hoặc sinh non.
- Phụ nữ đang cho con bú cũng không được khuyến khích dùng vì một số thành phần trong khổ qua có thể truyền qua sữa mẹ đang cần làm rõ.
- Việc sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng ức chế sự thụ thai ở tử cung, cho nên tác động này có lợi hay có hại thì còn tùy vào việc sử dụng và mong muốn của người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
- Một số thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy tác dụng gây độc của khổ qua ở liều cao và kéo dài. Cho nên liều khuyên dùng trong ngày khoảng 200 – 300g khổ qua tươi hoặc 30 – 60g khổ qua khô.
- Hạt của khổ qua có chứa một số độc chất có thể gây nhức đầu, đau bụng và hôn mê.
Phân Phối Giảo Cổ Lam Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Giảo Cổ Lam Khô Giá: 280.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Mướp Đắng Rừng Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Giảo Cổ Lam Cây Thuốc Trị Máu Nhiễm Mỡ”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Hạt Methi, Dây Thìa Canh, Cỏ Ngọt, Giảo Cổ Lam, Trà Giảo Cổ Lam, Lá Vối, Nụ Vối, Hoa Tam Thất, Nụ Tam Thất, Trái Nhàu Khô.
Để lại một bình luận