Thương Truật có vị cay đắng, tính ấm; vào kinh tỳ và vị. Có tác dụng kiện tỳ, trừ thấp, phát hãn, minh mục. Chữa chứng thấp trở trung tiêu, trừ phong thấp, tả tiết, ẩm tích, mắt khô, quáng gà. So với các vị thuốc khác, thương truật đa dạng hơn về cách dùng (có thể sắc lấy nước uống hoặc dùng dưới dạng tán bột từ 5 – 10g). Bên cạnh đó, cũng có thể lấy thương truật xông khói, hun lên để làm sạch không khí, tiêu trừ khí độc và xua đuổi sâu bọ trong khu vực nhà ở, văn phòng.
Nam Thương Truật, Xương Truật, Sơn Tinh (Bảo Phác Tử), Địa Quỳ, Mã Kế, Mao Quân Bảo Khiếp, Bảo Kế, Thiên Tinh Sơn Kế, Thiên Kế, Sơn Giới (Hòa Hán Dược Khảo), Xích Truật (Biệt Lục), Mao Truật, Chế Mao Truật, Kiềm Chế Thương Truật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên Khoa Học Của Thương Truật:
Atractylodes chinensis (DS) Loidz (Bắc Thương truật); Thuộc họ Cúc (Compositae).
Mô Tả Cây Thương Truật:
Cây sống lâu năm, cao chừng 0,6m, có rễ phát triển thành củ to, thân mọc thẳng đứng. Lá mọc so le, dai, gần như không cuống. Lá ở phía gốc chia 3 thùy, nhưng cắt không sâu, hai thùy 2 bên không lớn lắm, thùy giữa rất lớn.
Lá phía trên thân hình mác, không chia thùy. Mép lá đều, có răng cưa nhỏ, nhọn. Hoa tự hình đầu, tổng bao do 5-7 lớp như ngói lợp, dưới cùng có một lớp chia rất nhỏ, hình lông chim.
Hoa hình ống, đơn tính hoặc lưỡng tính, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt, phiến chia 5 thùy xẻ sâu, 5 nhị (có khi bị thoái hóa) nhụy có đầu vòi chia hai, bầu có lông mềm, nhỏ.
Hoa tự Thương truật nhỏ và gầy hơn hoa tự Bạch truật. Quả khô. Cây này mọc ở Trung Quốc, đã được di thực vào Việt Nam nhưng chưa phát triển.
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Thương Truật:
Thương truật được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu. Tuy nhiên, chất lượng thuốc sẽ đạt cao nhất khi thu hoạch vào tháng 7, 8. Củ sẽ được đào lên, rửa sạch, loại bỏ rễ con, sau đó phơi hoặc sấy khô.
Tại một số vùng, người ta sẽ đốt nhẹ để loại bỏ rễ con hoặc cạo vỏ cho đẹp, thế nhưng, cả hai cách này đều làm giảm lượng tinh dầu có trong củ.
Thương truật giống như chuỗi hạt không đều hoặc hình trụ tròn nối đốt nhau. Thường có dạng cong, nhăn, lớn nhỏ không đều, dài 3-9cm, đường kính khoảng 2cm. Mặt ngoài mầu nâu tro hoặc nâu đen, có vân nhăn và cong chạy ngang, có vết thân cây còn lại. Thuốc cứng, dễ bẻ gẫy, chỗ gẫy mầu trắng vàng hoặc trắng tro, có nhiều đốm dầu thường gọi là ‘Chu Sa Diêm’. Mùi thơm, đặc biệt nồng đặc, vị hơi ngọt, đắng (Dược Tài Học).
Ngâm nước gạo cho mềm, thái phiến, sao khô (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chích Thương truật: Lấy Thương truật phiến, rẩy nước vo gạo vào cho ướt đều, cho vào nồi sao nhỏ lửa cho hơi vàng. Hoặc lấy Thương truật tẩm nước vo gạo rồi vớt ra, cho vào nồi hấp (đồ) cho chín, lấy ra phơi khô là được (Dược Tài Học).
Bộ Phận Dùng Của Thương Truật:
Thân rễ khô (Rhizoma Atractylodis). Lựa củ to, cứng, chắc, không râu, chỗ gẫy nhiều đốm Chu sa, mùi thơm nồng, chỗ gẫy để lâu có thể có tủa tinh thể như lông trắng là loại tốt (Dược Tài Học).
Công Dụng Của Thương Truật:
Thương truật chứa glucosid (atractylol, atractylon, hinesol, eudesmol), tinh dầu (p.xymen, õ-eudesmol, elemol, õ-selimen, arcucumen) và polysaccharid. Theo Đông y, thương truật vị cay đắng, tính ấm; vào kinh tỳ và vị. Có tác dụng kiện tỳ, trừ thấp, phát hãn, minh mục. Chữa chứng thấp trở trung tiêu, trừ phong thấp, tả tiết, ẩm tích, mắt khô, quáng gà. Liều dùng: 4 – 12g.
Theo Y học cổ truyền:
Thương truật có tác dụng: táo thấp kiện tỳ, phát hãn, trừ phong thấp, minh mục.
Chủ trị các chứng: thấp trở trung tiêu, tiết tả, ẩm tích (báng do ăn uống), quáng gà, mắt khô.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Trân châu nang: “năng kiện vị an tỳ, đối với chứng thấp thũng, không có vị này không trừ được (chư thấp thũng, phi thử bất năng trừ”.
Sách Bản thảo chính nghĩa: “Thương truật khí vị hùng hậu, so với Bạch truật mạnh hơn, táo thấp mà tuyên hóa đàm ẩm, phương tịch uế, thắng tứ thời bất chính chi khí; do đó bệnh thời dịch thường dùng Thương truật. Phong thấp khốn tỳ dương, mệt mỏi thích nằm, chân tay nhức mỏi, hung cách đầy tức, lưỡi dày bẩn, không có Mao truật hương thơm mãnh liệt thì không khai tiết được”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Lượng ít Tinh dầu Thương truật có tác dụng an thần đối với ếch thực nghiệm, đồng thời khiến cho phản xạ tủy sống tăng mạnh, lượng cao có tác dụng ức chế, làm tê liệt hô hấp và tử vong.
Đối với chuột lớn gây mô hình gan bị tổn thương do CCl4, thuốc có tác dụng bảo hộ.
Tinh dầu Thương truật in vitro có tác dụng ức chế tế bào ung thư thực quản.
Thương truật, Ngãi diệp hun khói khử trùng có tác dụng diệt khuẩn đối với virus (như virus quai bị, cúm.), liên cầu khuẩn týp B, tụ cầu vàng và một số nấm gây bệnh.
Thương truật có tác dụng hạ đường huyết. Do dược liệu và chủng loại khác nhau, nên kết luận có khác. Có tác giả cho rằng glycosid Thương truật có tác dụng hạ đường huyết. Có tác giả cho thỏ gây đường huyết nhân tạo, chế phẩm Thương truật lúc đầu có tăng tiếp theo có hạ nhẹ. Khi thuốc được cho đều trong 10 ngày thì đường huyết hạ có ý nghĩa (từ mức 401mg% xuống 160mg%), nếu theo dõi trong 17 ngày mức đường huyết vẫn thấp hơn lúc bắt đầu thí nghiệm.
Nước sắc Mao Thương truật bơm vào dạ dày chuột đồng, không có tác dụng lợi niệu, nhưng lượng bài tiết Natri vcà Kali lại tăng rõ.
Ứng dụng lâm sàng:
Hỗ trợ điều trị chứng còi xương trẻ em:
Bệnh viện số 2 Trường Đại học Y khoa Cáp nhĩ Tân Trung quốc trên thực nghiệm đã chứng minh tinh dầu Thương truật có tác dụng trị còi xương. Đã chế nang tinh dầu Thương truật, mỗi nang tương đương với 0,033ml tinh dầu, dùng trị 120 ca trẻ em 2 – 3 tuổi còi xương, mỗi lần 2 nang, ngày uống 3 lần, dùng liên tục 1 – 2 tuần, sau 1 tháng kiểm tra. Kết quả: triệu chứng, thể chứng phần lớn được cải thiện, X quang xương cổ tay tiến bộ rõ, tỷ lệ kết quả 85,4% (lưu Thúc Chấn tờ Thông báo Trung dược 1986,11:58).
Một báo cáo của tổ phòng chống bệnh còi xương của Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Tế nam: dùng si rô Thương truật (10ml có 9g Thương truật, bột vỏ trứng 1g). Đã trị trẻ em còi xương 1006 ca, lượng uống mỗi lần 5ml, ngày uống 2 lần, uống liền 15 ngày. Kết quả: có kết quả rõ rệt 541 ca, tỷ lệ 53,8%; có kết quả 340 ca, tỷ lệ 33,7%; không kết quả 125 ca, tỷ lệ 12,4%. Tỷ lệ có kết quả 87,5% (Tạp chí xích cước y sinh 1979,10:14).
Phòng bệnh nhiễm đường hô hấp: Bệnh viện Hoa đông và một số đơn vị dùng đốt điếu vòng Thương truật Ngãi diệp (cứ mỗi 45M3, đốt 1 vòng), tại 18 vườn trẻ, 3 trường tiểu học có 2349 trẻ có tiếp xúc thủy đậu, quai bị, tinh hồng nhiệt (fever scarfat) được theo dõi, kết quả:
Đối với Thủy đậu: tổ có đốt hương có 657 em, mắc bệnh 18 em, tỷ lệ 2,74%; tổ chứng có 391 em, mắc bệnh 112 em, tỷ lệ 28,64%.
Đối với Quai bị: tổ đốt hương có 273 em, mắc bệnh 6 em, tỷ lệ 2,2%; tổ chứng 254 em, mắc bệnh 37 em, tỷ lệ 14,57%.
Đối với Tinh hồng nhiệt: tổ trước khi đốt hương có 274 em, mắc bệnh 46 em, tỷ lệ 5,94%, sau khi đốt hương theo dõi 728 em, có 10 em mắc bệnh tỷ lệ 1,37% (Bệnh viện Hoa đông, tờ Giao lưu tình hình Y học 1974, 2 bìa).
Hỗ trợ điều trị viêm khớp đau do phong hàn thấp hoặc do thấp nhiệt:
Thương truật, Tần giao, Tỳ giải, Mộc qua, Ý dĩ nhân, Tang ký sinh, Thạch hộc, Hoàng kỳ, Thục địa, Thạch xương bồ đều 10g, Quế chi 6g, Tàm sa 10g, Cam thảo 3g, sắc uống. Trị viêm khớp mạn thể phong hàn thấp.
Nhị diệu hoàn (Đơn khê tâm pháp): Thương truật, Hoàng bá sao (sao) lượng bằng nhau, tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 6 – 10g, ngày 3 lần với nước ấm. Trị viêm khớp thể thấp nhiệt gia Ngưu tất là bài Tam diệu hoàn, gia thêm Ý dĩ nhân là bài Tứ diệu hoàn đều trị chứng thấp khớp sưng đau.
Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa , bụng đầy, tiêu chảy, nôn, buồn nôn:
Bình vị tán (Hòa tể cục phương): Thương truật, Cao bản, Xuyên khung, Khương hoạt, Bạch chỉ đều 6g, Cam thảo 3g, Tế tân 3g, tán bột mịn gia Sinh khương, Thông bạch sắc uống ấm.
Ngoài ra, Thương truật còn dùng trị chứng quáng gà, nấu với gan lợn ăn.
Những Ai Nên Dùng Thương Truật ?
Người đau dạ dày, viêm đại tràng.
Người bị thấp khớp, đau mỏi xương khớp, tay chân như không có sức.
Người bị mắt khô, quáng gà.
Cách Dùng Thương Truật:
Ngày dùng 4 – 12 gr rửa qua, đun nước uống trong ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý:
Phụ nữ có thai và đang cho con bú không dùng.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Thương Truật (Xích Truật):
Vì vậy, bên cạnh việc bảo vệ mắt tránh khỏi các tác nhân gây hại, người bệnh cũng cần bồi dưỡng mắt từ bên trong, giúp mắt khỏe hơn và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Trong trường hợp này, các bệnh nhân có thể tham khảo bài thuốc gồm: thương truật, cúc hoa (12 g), xác ve (8 g) và quyết minh tử (20 g). Tuy nhiên, cần lưu ý đơn thuốc này mỗi tuần chỉ dùng 5 ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.
Hỗ trợ điều trị viêm màng phổi (do lao, tràn dịch màn phổi): Bệnh viêm màng phổi gây đau ngực khi thở và gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng người bệnh. Vì vậy, cần điều trị căn bệnh này càng sớm càng tốt.
Ở đây, các bệnh nhân có thể tham khảo bài thuốc gồm các vị: thương truật (8 g), hoàng cầm, bo bo (mỗi vị 16 g), huyền sâm, mạch môn đông, bách bộ, chỉ xác, uất kim (mỗi vị 12 g), đại kích, nguyên hoa, cam toại (mỗi vị 4 g) và đại táo (10 quả). Cách dùng: các vị trên đem tán bột, uống mỗi ngày 10 g và kiên trì uống trong thời gian dài để thấy hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị tê bì, đau nhức cơ khớp: Các bệnh nhân mắc chứng tê bì chân tay, đau nhức cơ khớp thường gặp nhiều khó khăn trong vận động. Trong trường hợp này, có thể tham khảo bài thuốc gồm: thương truật, đảng sâm, hoàng kỳ (mỗi vị 12 g), bo bo (16 g), quế chi, ma hoàng, ô dược, độc hoạt, khương hoạt, phòng phong, ngưu tất, xuyên khung (mỗi vị 8 g), cam thảo (6 g), mỗi ngày dùng một thang.
Hỗ trợ điêug trị tiểu đường: Rễ khô thương truật 10g, sắc nước uống hàng ngày.
Cách Bảo Quản Thương Truật (Xích Truật):
Quý khách nên để sản phẩm ở nơi cao khô ráo, thoáng mát và ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm có công dụng tốt nhất trong 3 – 6 tháng sau khi mở bao bì.
Một Số Lưu Ý Khi Dùng Thương Truật (Xích Truật):
Uống thuốc sau bữa ăn khoảng 20 – 30 phút sẽ có tác dụng tốt nhất.
Có thể uống thuốc khi nóng hoặc để nguội đều được. Có thể uống lạnh, nhưng không nên quá lạm dụng vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc. Tốt nhất là uống lúc thuốc còn nóng.
Không dùng thuốc đã để qua đêm vì có thể gây đầy bụng, đau bụng do các vi sinh vật lên men gây ra.
Khi đang dùng thuốc kiêng ăn rau muống, đỗ xanh, đồ tanh, đồ cay, rượu, bia và các chất kích thích làm mất tác dụng của thuốc hoặc phản tác dụng.
Lưu ý:
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Bài viết này nhằm chia sẻ những thông tin về các cây thuốc quý, vị thuốc quý, bài thuốc quý, bài thuốc dân gian, bài thuốc hay và các kiến thức bổ ích về sức khỏe. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là các tư vấn y tế, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.
Thương Truật Giá: 350.000 Đ / Gói 500 Gr
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Thương Truật (Xích Truật) Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Thương Truật (Xích Truật) Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Thương Truật (Xích Truật) Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Bột Nghệ Đen hay Nghệ Đen có tên là Nga Truật, có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực… Thường dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh… Bột Nghệ Đen Giá: 200.000 Đ / Kg Giao Hàng Toàn Quốc – […]
Cam Thảo Đất có vị ngọt, hơi đắng, tính mát. Có tác dụng hỗ trợ thanh nhiệt, giảm ngứa, cầm tiêu chảy, chữa cảm sốt, ho. Nó thường được dùng chữa một số bệnh như dị ứng mề đay, rôm sảy, eczema, lở ngứa. cảm mạo, ho hen… Cam Thảo Đất Giá: 120.000 Đ / […]
Bột Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là […]
Bột Nghệ Vàng hay Nghệ Vàng còng gọi là Khương Hoàng có có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống. Người ta cũng biết được là curcumin có tác dụng tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài […]
Tinh Bột Nghệ Vàng được chiết suất trực tiếp từ củ nghệ vàng tươi và qua nhiều công đoạn sơ chế sàng lọc chúng ta được nước nghệ và tinh bột nghệ vàng nguyên chất. Để bột nghệ này lắng xuống, đem sấy khô nghiền nhỏ ta thu được tinh nghệ vàng. Tinh Bột Nghệ […]
Cam Thảo Bắc còn có tên Quốc lão, sớm được ghi trong sách Bản thảo là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây thực vật Cam thảo ( Glycyrrhiza uralensis Fisch.). Trướng quả Cam thảo ( Glycyrrhiza inflata Bat.) hoặc Quang quả Cam thảo ( Glycyrhiza glabra L.) tại Trung quốc mọc […]
Bạch Thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can, chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can… Bạch Thược Giá: 320.000 Đ / […]
Lá Khổ Sâm được dùng để hỗ trợ điều trị mụn nhọt, sang lở, chốc đầu (sắc uống và dùng ngoài), đau bụng khó tiêu, lỵ, viêm loét dạ dày, tá tràng. Khổ Sâm có nghĩa là sâm đắng có tác dụng tốt đối với các chứng bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa và […]
Cát Cánh còn có tên khác là bạch dược, kết cánh, cánh thảo… là rễ phơi khô của cây cát cánh, có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Hỗ trợ điều trị chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, áp-xe phổi, viêm họng sưng đau, lỵ, […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.