Bệnh Trĩ Ngoại Độ 3 Là Gì ? được xác định là một giai đoạn nguy hiểm của bệnh trĩ ngoại, chỉ đứng sau bệnh trĩ ngoại độ 4. Ở giai đoạn này, bệnh nhân bị trĩ sẽ thường xuyên có cảm giác đau rát vùng hậu môn, ngứa ngáy, khó chịu, cơ thể mệt mỏi, khó đi đại tiện. Bên cạnh đó quá trình điều trị cũng gặp nhiều khó khăn, khó kiểm soát bệnh lý. Ngoài ra nếu không kịp thời xử lý, người bệnh còn có nguy cơ mắc phải nhiều rủi ro và biến chứng nguy hiểm.
Tùy thuộc vào đặc tính và mức độ nghiêm trong, bệnh trĩ ngoại được phân thành 4 cấp độ. Trong đó bệnh trĩ ngoại độ 3 được xác định là một giai đoạn nguy hiểm và nghiêm trọng của bệnh trĩ ngoại, chỉ đứng sau bệnh trĩ ngoại độ 4.
1. Bệnh Trĩ Ngoại Độ 3 Là Gì ?
Trĩ ngoại độ 3 thực chất là giai đoạn chuyển tiếp của bệnh trĩ ngoại độ 1 và bệnh trĩ ngoại độ 2 khi bệnh nhân chậm trễ trong việc thực hiện thăm khám và điều trị bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa hoặc không áp dụng các phương pháp xử lý phù hợp.
Bên cạnh đó sự tiến triển của bệnh sẽ tăng cao khi bệnh nhân tiếp tục thực hiện những thói quen xấu và chế độ ăn uống thiếu chất xơ làm ảnh hưởng và làm gia tăng áp lực lên vùng hậu môn.
Sau khi chuyển sang giai đoạn 3, những búi trĩ hình thành ngoài rìa hậu môn sẽ có sự gia tăng kích thước, chúng lớn dần và chèn ép lên khu vực hậu môn – trực tràng dẫn đến tắc nghẽn.
Ngoài ra khi chuyển sang trĩ ngoại giai đoạn 3, cơn ngứa sẽ phát sinh thường xuyên và nghiêm trọng hơn, cùng với đó là cảm giác đau nhức, tiết dịch gây ẩm ướt và hôi tanh, chảy máu nhiều kèm theo mùi hôi nồng khi đi đại tiện.
Nguyên nhân khiến mùi hôi xuất hiện khi đi đại tiện là do một lượng lớn dịch mủ xuất hiện và ứ đọng trong búi trĩ ngoại. Lượng dịch mủ sẽ tăng cao theo kích thước của búi trĩ.
1.1. Triệu Chứng Và Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Trĩ Ngoại Độ 3:
Người bệnh có thể dễ dàng nhận biết bệnh trĩ ngoại độ 3 thông qua những triệu chứng và dấu hiệu sau:
Búi trĩ có kích thước to: Ở những trường hợp bị trĩ ngoại độ 3, búi trĩ sẽ phát triển và gia tăng kích thước một cách đáng kể. Sự gia tăng này khiến người bệnh dễ dàng nhìn thấy hoặc sờ thấy búi trĩ ở ngoài rìa hậu môn, các búi trĩ cọ xát với nhau gây đau rát và chảy máu. Trong trường hợp không sớm kiểm soát, kích thước búi trĩ to lên có thể dẫn đến tắc nghẽn hậu môn, khó khăn khi đi đại tiện và đau nhức.
Đau rát hậu môn: Khi bệnh trĩ ngoại phát triển đến giai đoạn 3, người bệnh sẽ nhận thấy cảm giác đau rát hậu môn thường xuyên xuất hiện và có mức độ nghiêm trọng cao, kể cả khi ngồi, đứng hoặc khi di chuyển, đau nhiều hơn khi đi đại tiện. Nguyên nhân là do búi trĩ hình thành ở rìa hậu môn – nơi có nhiều dây thần kinh cảm giác, nên cơn đau sẽ rõ rệ hơn khi kích thước búi trĩ ngày càng to.
Chảy mủ và chảy máu ở hậu môn: Do kích thước búi trĩ lớn dần theo thời gian nên triệu chứng đau rát kèm theo tình trạng chảy dịch xảy ra thường xuyên hơn gây ẩm ướt và khiến người bệnh khó chịu. Ngoài ra búi trĩ to chèn ép vào hậu môn còn gây ra hiện tượng tắc nghẽn hậu môn, đau nhức và chảy máu hậu môn với lượng máu tiết ra nhiều có thể nhỏ giọt hoặc bắn thành tia. Ở nhiều trường hợp trong búi trĩ ứ mủ kèm theo mùi hôi thối khó chịu. Triệu chứng chảy mủ, chảy máu và kèm theo mùi hôi sẽ rõ ràng hơn khi rặn đi đại tiện.
Triệu chứng khác: Khó khăn khi đi đại tiện, thường xuyên có cảm giác khó chịu, ngứa ngáy…
1.2. Mức Độ Nguy Hiểm Của Bệnh Trĩ Độ 3:
Bệnh trĩ ngoại độ 3 thuộc giai đoạn nguy hiểm của bệnh trĩ (chỉ sau bệnh trĩ ngoại độ 4) và cần được tiến hành điều trị ngay sau khi phát hiện. Bởi nếu không sớm thăm khám và kịp thời xử lý, những biến chứng nguy hiểm dưới đây có thể xuất hiện:
Bệnh trĩ ngoại độ 4: Việc không sớm xử lý khiến bệnh trĩ ngoại độ 3 nhanh chóng chuyển sang bệnh trĩ ngoại độ 4 (giai đoạn nặng nhất và nguy hiểm nhất của bệnh trĩ). Lúc này nguy cơ nhiễm trùng hậu môn, hoại tử búi trĩ, tắc nghẽn và ung thư hậu môn – trực tràng sẽ cao hơn so với thông thường.
Thiếu máu nặng: So với bệnh trĩ ngoại giai đoạn nhẹ (bệnh trĩ ngoại độ 1, độ 2), những bệnh nhân bị trĩ ngoại giai đoạn nặng có lượng máu tiết ra từ hậu môn nhiều hơn, thường xuyên xảy ra hơn. Điều này khiến bệnh nhân dễ rơi vào tình trạng thiếu máu trầm trọng dẫn đến da xanh xao, thường xuyên chóng mặt, cơ thể mệt mỏi, ngất xỉu…
Viêm nhiễm hậu môn: Do nằm ngoài hậu môn nên búi trĩ dễ bị vi khuẩn và nhiều tác nhân gây hại khác xâm nhập, đặc biệt là khi hậu môn không được vệ sinh sạch sẽ sau đi đại tiện. Điều này khiến hậu môn bị viêm nhiễm, đồng thời làm tăng nguy cơ bội nhiễm và hoại tử búi trĩ.
Sa nghẹt búi trĩ: Ở giai đoạn 3, búi trĩ viêm sưng nặng kèm theo tình trạng gia tăng kích thước bên ngoài hậu môn. Từ đó dẫn đến tình trạng tắc nghẹt. Nếu để lâu, người bệnh có thể rơi vào tình trạng tắc mạch và hoại tử hậu môn.
Ảnh hưởng đến sinh hoạt: Búi trĩ ngoại hình thành và tăng kích thước khiến bệnh nhân có cảm giác đau nhức nghiêm trọng, khó chịu, gặp nhiều khó khăn trong việc đi đứng, ngồi, đi đại tiện, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, suy nhược, khó tập trung vào các hoạt động và công việc. Ngoài ra, búi trĩ gia tăng kích thước kèm theo các triệu chứng khó chịu khiến người bệnh mất tự tin, suy giảm ham muốn tình dục và làm ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
Viêm nhiễm phụ khoa: Những người phụ nữ bị trĩ sẽ có nguy cơ cao mắc chứng viêm nhiễm phụ khoa do vi khuẩn di chuyển từ búi trĩ viêm nhiễm vào âm đạo. Bên cạnh đó dịch nhầy tiết ra từ búi trĩ khiến cả hậu môn và vùng kín thường xuyên ẩm ướt. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập, sinh sôi và gây bệnh của vi khuẩn.
1.3. Bệnh Trĩ Ngoại Độ 3 Được Chẩn Đoán Như Thế Nào ?
Do búi trĩ có kích thước lớn và nằm rìa hậu môn nên bác sĩ chuyên khoa có thể dễ dàng chẩn đoán bệnh trĩ ngoại giai đoạn 3 thông qua kết quả kiểm tra thực thể (kích thước búi trĩ, mức độ tổn thương, viêm nhiễm, khả năng sa nghẹt hậu môn…) và xác định triệu chứng.
Ngoài ra bệnh nhân có thể được yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm để xác định mức độ tiến triển và khả năng phát sinh biến chứng. Từ đó tìm ra các phương pháp điều trị thích hợp.
1.4. Biện Pháp Chăm Sóc Và Những Lưu Ý Khi Bị Trĩ Ngoại Độ 3:
Nhằm hỗ trợ quá trình điều trị, làm giảm nguy cơ tái phát và phòng ngừa phát sinh biến chứng, bệnh nhân bị trĩ ngoại độ 3 cần lưu ý sinh hoạt điều độ và thay đổi thói quen ăn uống. Cụ thể:
Nên tăng cường ăn nhiều trái cây, rau xanh, các loại thực phẩm giàu chất xơ, khoáng chất như kẽm, vitamin A và vitamin C. Đặc biệt cần tăng cường bổ sung vào chế độ ăn uống những loại thực phẩm giúp nhuận tràng như rau mồng tơi, rau dền, rau lang…
Không nên bổ sung vào chế độ ăn uống những loại thức ăn nhiều gia vị cay nóng, thực phẩm chứa nhiều chất béo, nhiều dầu mỡ, rượu, bia, cà phê, chất kích thích…
Nên uống đủ 2,5 lít nước mỗi ngày.
Đi đại tiện mỗi ngày và tập thói quen đại tiện vào một khung giờ nhất định. Tuy nhiên tốt nhất người bệnh nên duy trì thói quen đi đại tiện vào buổi sáng để tạo cảm giác dễ chịu cả ngày và thải độc tố cho cơ thể.
Không nên đứng yên một tư thế hoặc ngồi quá lâu, nên đi lại và vận động nhẹ nhàng.
Không nên thực hiện những động tác làm gia tăng áp lực cho vùng hậu môn như mang vác vật nặng, chạy bộ…
Tắm rửa sạch sẽ, giữ gìn vệ sinh vùng hậu môn mỗi ngày.
Áp dụng chế độ tập luyện và ăn kiêng để giảm cân và duy trì mức cân nặng an toàn khi cần thiết.
Tránh căng thẳng, stress, tránh làm việc gắng sức, nên dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn.
Bệnh trĩ ngoại độ 3 có thể làm phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể nếu bệnh nhân không sớm chẩn đoán và xử lý. Vì thế người bệnh cần thăm khám và nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa ngay khi các triệu chứng của bệnh trĩ ngoại xuất hiện. Đồng thời áp dụng đúng các phương pháp xử lý và chữa bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ.
2. Phan Tả Diệp Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Trĩ Hiệu Quả:
Theo Y học cổ truyền, phan tả diệp có vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy vào kinh đại tràng, có tác dụng tả nhiệt, tiêu tích trệ, thông đại tiện. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy; hoặc kém tiêu do thức ăn tích trệ gây đầy bụng. Khi bào chế phan tả diệp, chỉ cần hãm vào nước đun sôi độ 5 phút, gạn lấy nước hãm. Làm như vậy 3 lần, gộp dịch hãm, uống ấm. Tránh đun sôi thời gian lâu sẽ làm thủy phân các sennosid khiến chúng sẽ bị hấp thu ngay ở ruột non làm mất khả năng tăng nhu động ở đại tràng.
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y nhờ có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện. Dùng hỗ trợ điều trị ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện được dùng giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1 – 2g, nhuận tràng với liều 3 – 4g, tẩy mạnh với liều 5 – 7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.
Lá phan tả diệp chứa các hợp chất anthraglycosid như sennosid A, B, C, D, G, aloe-emodin dianthron glycoside, trong đó chủ yếu là sennosid A, B, C, D; các anthranoid ở dạng tự do, trong đó chủ yếu là rhein, aloe-emodin, chrysophanol.
Ngoài ra, còn có các dẫn chất của flavonoid như kaempferol, isorhamnetin, chất nhựa… Phan tả diệp có tác dụng gây tẩy xổ trên chuột thí nghiệm; ức chế nhiều loại vi khuẩn như Bacillus dysenteriae, Streptococcus typ A, Enterococcus; ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da; cầm máu, tăng số lượng tiểu cầu, rút ngắn thời gian đông máu.
- Theo kinh nghiệm dân gian: Phan tả diệp vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng kích thích tiêu hóa, tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu.
- Cây có tác dụng nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón rất tốt.
Ngoài anthranoid, trong phan tả diệp còn có các dẫn chất flavonoid – là hợp chất thiên nhiên có tác dụng sinh học không kém phần quan trọng. Phải chăng đây là thành phần không những đóng vai trò hiệp đồng tác dụng của phan tả diệp mà còn bổ sung thêm một số tác dụng rất đặc hiệu của flavonoid, ví dụ như:
- Tác dụng của vitamin P: Làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mạch máu, làm giản tính dòn, dễ vỡ của thành mạch. Vitamin P là yếu tố rất cần thiết và không thể thiếu được trong dự phòng và điều trị những bệnh gây tổn thương sức bền của mao mạch, như bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch, các trường hợp xung huyết, xuất huyết…
- Tác dụng chống ôxy hóa: Khi vào cơ thể flavonoid sẽ tạo phức với các ion kim loại (Fe+2. Cu+2…) là những chất xúc tác của nhiều phản ứng ôxy hóa sinh ra gốc tự do hoạt động. Ðồng thời flavonoid còn có khả năng triệt tiêu những gốc tự do hoạt động để tạo thành những sản phẩm không gốc, cắt đứt dây chuyền phản ứng ôxy hóa lipid, góp phần làm ổn định màng tế bào, làm tăng sức bền của màng, loại trừ các tác nhân gây độc hại, ngăn ngừa một số nguy cơ biến dị, hủy hoại tế bào, tai biến mạch… do gốc tự do gây nên.
- Do đó nếu dùng phan tả diệp với công thức và liều lượng hợp lý sẽ giúp tiêu hóa tốt hơn, đồng thời cơ thể sẽ còn được cung cấp thêm vitamin P và các chất chống ôxy hóa rất cần thiết cho việc phòng và chữa một số bệnh hiểm nghèo.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thành phần thuốc xổ là thuốc antraglucoside ( Anthraquinone glycoside) mà chủ yếu là sennoside. Ngoài ra, nước ngâm kiệt của thuốc có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Dùng liều cao tẩy mạn phân lỏng đau bụng, nếu liều cao nữa, có thể gây đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3 – 4 giờ. Tác dụng kéo dài 1 – 2 ngày, sau đó không bị táo lại.
Ứng dụng lâm sàng:
- Hỗ trợ điều trị tắt ruột: Khoa ngoại Bệnh viện trực thuộc Y học viện Quý dương dùng Phan tả diệp trị 106 ca tắt ruột ( 83 ca đơn thuần, 23 ca nghẽn nhẹ). Cách trị: trước hết truyền dịch rồi dùng ống xông bao tử hạ áp hút dịch vị cùng thức ăn trong bao tử, bơm vào nước thuốc Phan tả diệp. Liều người lớn 15 – 30g, sau khi uống thuốc 2 – 4 giờ thụt ruột. Kết quả thành công không cần phẫu thuật, số tắt ruột nghẽn sớm dùng phẫu thuật là chỉ định ( Thông báo Trung tây y kết hợp trị đau bụng cấp 1976,2:38).
- Hỗ trợ điều trị viêm tụy cấp, viêm túi mật, sỏi túi mật và xuất huyết tiêu hóa: Mỗi lần uống 4 viên nang nhựa ( mỗi viên có 0,25g thuốc sống) ngày uống 3 lần, trong 24 giờ nếu chưa đại tiện cho uống thêm 1 lần. Trị viêm tụy cấp 100 ca trong đó 49 ca có phối hợp viêm túi mật, sỏi mật, giun chui ống mật, kết quả toàn bộ đều khỏi, các tiêu chuẩn kiểm tra được cải thiện rõ tốt hơn nhóm trị bằng thuốc tây. Trị viêm túi mật, sỏi mật tái phát 20 ca, ngoài truyền dịch ra chỉ uống Phan tả diệp đều không khống chế được triệu chứng lâm sàng. Đau bụng giảm đau 4 ± 1,6 ngày. Trị xuất huyết dạ dày tá tràng 346 ca, đều có nôn máu hoặc phân đen. Chỉ dùng Phan tả diệp uống ( tùy tình hình cụ thể truyền dịch hoặc máu), có kết quả 94,2%, số ngày cầm máu trung bình: 2,680 ± 0,12 ngày. ( Kim nghiệp Thành và cộng sự, Tạp chí Trung y 1986, 11:56).
- Hỗ trợ điều trị táo bón: Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 – 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống. Theo dõi 137 ca kết quả 95,1% đối với các loại táo bón đều có kết quả ( bao gồm người cao tuổi, cao huyết áp, sau sanh, sau phẫu thuật.) ( Nhâm Nghĩa, Tờ Trung dược thông báo 1987,7:51).
- Có thể dùng: Phan tả diệp 6g, Chỉ thực 6g, Hậu phác 9g, sắc uống; hỗ trợ điều trị táo bón do nhiệt tích.
- Có thể dùng: Phan tả diệp 4 – 6g, Đại hoàng 9g, Trần bì 4g, Hoàng liên 3g, Đinh hương, Sinh khương đều 3g, sắc uống; Hỗ trợ điều trị táo do thực tích.
- Giúp chức năng ruột hồi phục nhanh sau phẫu thuật: dùng Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống. Theo dõi 276 ca kết quả tốt. Thường uống 1 liều trong vòng 24 giờ trung tiện và tiểu được, đạt 95,6% ( Vương thời Vận, Báo Thầy thuốc nông thôn Trung quốc 1988,1:36).
- Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa bụng đầy: Phan tả diệp 2g, Binh lang, Đại hoàng đều 3g, Sơn tra 10g, sắc uống.
- Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn: chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống, kết quả đạt 98% ( Thôi ngọc Trân, Học báo Trung y học viện Liêu ninh 1984, tr 71).
Những Ai Nên Dùng Phan Tả Diệp ?
- Người bị táo bón.
- Người ăn uống không tiêu, đầy hơi.
Cách Dùng Phan Tả Diệp:
- Dùng 3 – 5gr lá khô, hãm nước uống sau khi ăn.
- Dùng Nhuận tràng: 1,5 – 3g, tẩy xổ 5 -10g hãm nước sôi uống.
- Sử dụng nhuận tràng, thông tiện, làm mềm phần, phòng chống táo bón: Mỗi lần hãm 3 – 4 g, ngày uống một lần vào buổi sáng, trước bữa ăn.
- Sử dụng gây xổ mạnh, điều trị đại tràng thực nhiệt, táo bón mãn tính, phân táo kết nhiều: Dùng 5 – 7 g, hãm nước uống, mỗi ngày một lần, trước bữa ăn sáng.
- Dùng tăng nhu động ruột, hỗ trợ tiêu hóa, phòng chống đầy hơi chướng bụng, khó tiêu: Dùng 1 – 2 g, hãm nước uống một lần trong ngày.
Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phan Tả Diệp Giá: 180.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Phan Tả Diệp Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Bệnh Trĩ Ngoại Độ 3 Là Gì ?”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Chè Dung Vàng, Lá Khổ Sâm, Chỉ Thực, Hạt Muồng, Lá Dâu, Rau Má Khô, Mạch Môn.
Để lại một bình luận