Nghệ Vàng có vị đắng, cay, thơm, hắc, tính ấm, làm thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, kích thích lên da non, thông gan mật, hủy cholesterol máu. Tinh dầu nghệ diệt nấm, kháng khuẩn. Nhiều người đã dùng bột nghệ bôi khắp cơ thể, giúp cho da đàn hồi tốt và khí huyết lưu thông. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở. Phụ nữ đau bụng sau đẻ do sản dịch chưa sạch; kết hòn cục (trưng hà) hoặc ứ huyết do sang chấn (tụ máu do chấn thương); viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền miệng.
Phân Phối Nghệ Vàng (Khương Hoàng) Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Nghệ Vàng Giá: 90.000 Đ / Gói 500 Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bảng Giá Nghệ Vàng
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
500 Gr / Gói
Đơn Giá
90.000 Đ / Gói 500 Gr
Địa Chỉ Mua Nghệ Vàng Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Nghệ Vàng Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – P. Văn Quán – Q. Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – P. Kim Mã – Q. Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Thành Phần Hóa Học Có Trong Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Trong củ nghệ vàng người ta đã phân tích được:
Chất màu Curcumin 0,3%, tinh thể nâu đỏ, ánh tím, không tan trong nước, tan trong rượu, ete, clorofoc, dung dịch có huỳnh quang màu xanh lục.
Theo R.R. Paris và H. Moyse (1967, 11, 78) củ nghệ vàng chứa 8-10% nước, 6-8% chất vô cơ, 40-50% tinh bột nhựa.
Tan trong axid (màu đỏ tưới), trong kiềm (màu đỏ máu rồi ngả tím), trong chất béo (dùng để nhuộm các chất béo). Công thức Curcumin đã được xác định như sau:
Tinh dầu 1-5% màu vàng nhạt, thơm. Trong tinh dầu có curcumen C15H24 một cacbon không no, 5% paratolylmetyl cacbinol và 1% long não hữu tuyến. Hai chất sau chỉ thấy có trong tinh dầu Curcuma xanthorriza Roxb.
Ngoài ra còn có tinh bột, canxi oxalat, chất béo.
Hoạt chất của củ nghệ vàng gồm:
Tinh dầu 3-5% gồm 25% cacbua tecpenic, chủ yếu là zingiberen và 65% xeton sespuitecpenic, các chất turmeron (do Tiếng Anh của củ khương hoàng là turmeric).
Các chất màu vàng gọi chung là Curcumin. Vào thế kỷ XIX người ta đã chiết được curcumin tinh thể không tan trong nước, tan trong cồn, ete, dầu béo. Nhưng năm 1953 – Srinivasan K.R. (J. Pharm. Pharmacol. 1953, 5, 448-457) đã chứng minh bằng sắc ký trên cột silic rằng đó là một hỗn hợp:
Curcumin chính thức (còn gọi là curcumin I) chiếm 60% đây là một dixeton đối xứng không no có thể coi như là diferuloyl-metan (axit feru-lic là axit hydroxyl-4-metoxy-3-xinamic).
Curcumin II hay monodesmetoxy-curcumin chiếm 24% và curcumin III hay didesmetoxy-curcumin chiếm 14% trong đó 1 hay 2 axit hydroxycinamic thay cho axit ferulic.
Nếu dùng sắc ký trên giấy sẽ thấy các chất curcumin khác nữa nhưng với lượng nhỏ.
Theo E. Gildmeister và F. R. Hoffman trong tinh dầu khương hoàng có 53,1 % xeton α- β etylenic ở từ mạch nhánh gắn vào nhân (bao gồm 29,5% turmeron và 23,6% arylturrmeron).
Năm 1977, Nguyễn Khang (Đại học dược khoa Hà Nội) đã chiết từ bột củ nghệ vàng sau khi đã cất lấy hết tinh dầu bằng benzen, sau đó thu hồi dung môi trong áp lực giảm và kết tinh lại bằng cồn etylic cho tới khi có độ chảy không thay đổi và một vết trên sắc ký lớp mỏng đã thu được 0,76 đến 1,1% curcumin I tinh khiết, độ chảy 182 – 183ºC. Nếu chọn củ nghệ vàng thu vào tháng 1, tháng 2 có thể đạt tới 1,5% curcumin.
Từ vỏ củ nghệ vàng (vẫn cạo bỏ đi) đã cất được từ 1,5 đến 2,1% tinh dầu có thành phần tương tự như tinh dầu cất từ củ nghệ vàng, do thành phần vỏ dày từ 0,5 – 1mm trong đó trọng lượng lớp vỏ mỏng không đáng kể, còn phần củ dính vào chiếm chủ yếu.
Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour.); Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô Tả Cây Nghệ Vàng:
Nghệ là một loại cỏ cao 0,60m đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18 cm. Cuống lá có bẹ.
Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt.
Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy, thùy trên to hơn, phiến cánh hoa trong cũng chia ba thùy, 2 thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới hõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.
Vị thuốc Khương hoàng (nghệ vàng) là phần thân rễ to hình thoi, hai đầu hơi nhọn, ở giữa mập, dài 1 – 3,3cm, đường kính ở giữa 0,2-0,5cm. Mặt ngoài mầu vàng tro hoặc nâu nhạt, có vằn nhăn nhỏ mầu trắng tro và những chấm nhỏ lõm xuống rất rõ. Một đầu có vết bị bẻ gẫy, mầu vàng tươi, còn đầu kia hơi nhọn. Chất cứng chắc, mặt gẫy ngang phẳng, bóng, sáng, chất cứng như sừng, mầu vàng chanh hoặc vàng da cam. Giữa có một đốm tròn mầu nhạt, hơi có mùi thơm của Gừng, vị cay, đắng (Dược Tài Học).
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Nghệ vàng được trồng khá phổ biến tại Việt Nam để làm gia vị và làm thuốc. Ngoài ra nghệ vàng còn được trồng nhiều Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia và các nước nhiệt đới lân cận.
Nghệ vàng thường được thu hoạch vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người ta phải cắt bỏ thân, rễ và giữ lấy phần củ nghệ. Sau đó, đem đi phơi nắng hoặc sấy khô để bảo quản được lâu. Ngoài ra, có thể chế biến nghệ dưới dạng bột mịn, phơi khô. Đây là dạng dược liệu được sử dụng phổ biến nhất.
Muốn để được lâu phải đồ hoặc hấp trong 6 – 12 giờ, sau đó đợi ráo nước, đem phơi nắng hoặc sấy khô. Thân rễ to được gọi là Khương Hoàng, các củ nhỏ mọc ra từ thân rễ được gọi là Uất Kim.
Cần Chú Ý:
Nghệ vàng cung cấp hai vị thuốc Khương hoàng và Uất kim có tính chất thuốc khác nhau, cần phân biệt rõ; vì một số tài liệu của Việt Nam đã gộp chung Khương hoàng và Uất kim trong một tên khoa học Rhizoma Curcumae longae với cùng tính vị, quy kinh; công năng, chủ trị; cách dùng và liều lượng. Hoặc gộp chung trong nhóm thuốc hoạt huyết khử ứ.
Thân rễ nghệ vàng (thường gọi củ nghệ vàng) tên dược liệu Khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae). Tính ấm (ôn); vị cay (tân), đắng (khổ); vào các đường kinh Tỳ và Can. Hỗ trợ hành khí, phá huyết, chỉ thống sinh cơ.
Rễ nghệ tên dược liệu Uất kim (Radix Curcumae longae). Tính lạnh (hàn); vị cay, đắng; vào các đường kinh Can, Tâm và Phế. Hỗ trợ hành khí hóa ứ; thanh tâm giải uất; lợi mật hết hoàng đản.
Bộ Phận Dùng Của Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Thường dùng rễ (củ) để làm thuốc. Thường được chế biến dưới dạng bột hoặc tinh bột nghệ để dùng.
Công Dụng Của Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Theo Đông y, Nghệ Vàng có vị đắng, cay, thơm, hắc, tính ấm, làm thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, kích thích lên da non, thông gan mật, hủy cholesterol máu. Tinh dầu nghệ diệt nấm, kháng khuẩn. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở. Phụ nữ đau bụng sau đẻ do sản dịch chưa sạch; kết hòn cục (trưng hà) hoặc ứ huyết do sang chấn (tụ máu do chấn thương); viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền miệng. Ngày dùng 6 – 12g. Dạng thuốc sắc hoặc bột. Dùng ngoài dưới dạng dịch tươi bôi vào vết thương để chóng lên da non.
Đối với phụ nữ, sử dụng nghệ để làm đẹp là phương pháp hữu hiệu: giúp liền sẹo, trị mụn, trắng da… đặc biệt, nghệ là thực phẩm hỗ trợ sức khỏe không thể thiếu đối với phụ nữ sau sinh.
Ngoài ra, nghệ hiện hữu trong nhiều món ăn thường ngày như: canh chuối, cá kho, đậu phụ… Chính bởi thế mà cây nghệ trở nên gần gũi, thân thuộc với người dân ta từ bao đời nay.
Theo Y học cổ truyền:
Khương hoàng có tác dụng phá huyết hành khí, thông kinh chỉ thống. Chủ trị chứng sườn đau, kinh bế, bụng đau, phong thấp, sang ung.
Theo các Y văn cổ:
Sách Tân tu thảo: “chủ tâm phúc kết tích, chống mệt mỏi, hạ khí phá huyết, trừ phong nhiệt, tiêu ung thủng”.
Sách Nhật hoa tử bản thảo: “trị chứng trưng hà huyết cục, ung thủng, thông kinh nguyệt, trị té ngã ứ huyết, tiêu thủng độc, chỉ bạo phong thống, lãnh khí, hạ thực”.
Sách Bản thảo cầu chân: “Khương hoàng công dụng rất giống Uất kim, Tam lăng, Nga truật, Diên hồ sách nhưng Uất kim qui kinh Tâm, chuyên tả huyết của Tâm bào, Nga truật vào Can trị huyết trong khí, Tam lăng nhập Can trị khí trong huyết, Diên hồ sách nhập 2 kinh Tâm Can hành khí ở phần huyết, trong phần khí hành huyết, như vậy nhập Tỳ, trị được huyết trong khí mà cũng trị được huyết ở trong khí.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Chất Curcumin có tinh thông mật ( gây co bóp túi mật, chất curcumen có tác dụng phá cholesterol trong máu).
Toàn tinh dầu dù pha loãng cũng có tác dụng diệt nấm sát khuẩn.
Khương hoàng có tác dụng giảm mỡ tromg máu và chống đau thắt tim, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu. Thuốc có tác dụng tiêu viêm như cocticoit đối với mô hình gây phù chân của chuột lớn và chuột nhắt.
Khương hoàng sắc nước chích ổ bụng cho chuột có thai vào nhiều thời kỳ và cho thỏ mới có thai đều có tác dụng gây sẩy thai.
Ngoài ra thuốc còn có tác dụng hưng phấn tử cung, lợi mật.
Tác dụng dược lý:
Robbers (1936) đã tiến hành thử nghiệm trên cơ thể động vật khi sử dụng tinh chất nghệ tươi được lấy từ ete etylic. Kết quả cho thấy, chúng có khả năng bài tiết mật, đồng thời làm tăng tính kích thích túi mật.
Guy Laroche (1933), H.Leclerc (1935) đã chứng minh được curcumin trong nghệ có tính chất thông mật và kích thích sự bài tiết mật của các tế bào gan (choleretique) nhờ hợp chất paratolyl metycacbinol. Ngoài ra, curcumin còn có khả năng phá vỡ lượng cholesterol trong máu thỏ.
Tinh dầu nghệ dù có pha loãng cũng có tác dụng sát khuẩn, diệt nấm, Staphylcoc và các vi trùng khác.
Một thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột nhắt và chuột bạch cho thấy, tinh chất nghệ có tác dụng hưng phấn. Tương tự, thực hiện trên tử cung thỏ theo phương pháp Reynolds có tiêm dung dịch clohydrat cao nghệ, kết quả cho thấy tử cung có khả năng co bóp đều đặn trong vòng 5 – 7 giờ. Khi tiêm dung dịch clohydrat cao nghệ vào cơ thể chó đã được gây mê thì thấy quá trình bài tiết nước mật được đẩy mạnh. Nếu tiêm khoảng 15-20ml có thể dẫn đến tình trạng hạ huyết áp đột ngột và đình chỉ hô hấp.
Trương Ngôn Chí (1955) báo cáo kết quả thí nghiệm trên Trung Hoa y dược tạp chí như sau: Ông đã dùng nghệ dung dịch 50% và 2% sau đó cho CHI vào để chiết xuất và bào chế thành dung dịch 50%.
Nhà nghiên cứu Võ Văn Lan đã phát hiện, tinh nghệ vàng có khả năng thấm qua màng tế bào, vỏ sáp khuẩn lao và hủi khi tiêm trực tiếp. Bên cạnh đó, nó còn giúp cho các chất màu xâm nhập vào bên trong tế bào này.(Bộ môn Sinh lý, Dược lý-Đại học y khoa Tp.HCM-Các hội nghị y dược học quốc tế và quốc gia quý I-1977-Thư viện y học trung ương 3).
Vũ Điền Tân dược tập, bản thứ 4 lý giải thêm, nghệ có tác dụng đối với cơ năng giải độc gan đã được thử nghiệm trên cơ thể thỏ. Bằng cách cho thỏ sử dụng thuốc có nghệ và theo dõi khả năng giải độc gan. Nếu sử dụng thường xuyên thì sẽ cho kết quả rõ hơn so với khi sử dụng 1 lần.
Với những bệnh nhân galactoza niệu, khi sử dụng nghệ vàng trong 10 ngày thì lượng galactoza có thể giảm xuống khi được kiểm nghiệm bằng phương pháp Baney.
Nghệ vàng có thể kích thích sản sinh lượng mật trong tá tràng tăng nhưng vẫn duy trì lượng bilirubin. Tuy nhiên, khi lượng nước mật tăng mạnh thì độ sánh của mật cũng tăng lên.
Năm 1977, phòng vi trùng Viện chống lao và Viện đông y Hà Nội đã tiến hành thí nghiệm khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis H37RV của tinh dầu nghệ với nồng độ 1 γ/ml.
Phát hiện độc tính DL50 của tinh dầu nghệ đối với cơ thể chuột nhắt.
Những Ai Nên Dùng Nghệ Vàng (Khương Hoàng) ?
Phụ nữ bế kinh, kinh nguyệt không đều.
Người bị trướng bụng, đau bụng, đau dạ dày.
Người bị bầm tím do ngã, chữa sẹo do mụn.
Cách Dùng Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Ngày dùng 6 – 12 gr dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Dùng ngoài dưới dạng dịch tươi bôi vào vết thương để chóng lên da non.
Lưu ý:
Phụ nữ có thai và đang cho con bú không dùng.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Hỗ trợ điều trị viêm gan virut cấp tính: nghệ 12g; nhân trần, bồ công anh, bạch mao căn mỗi vị 40g; chi tử 16g; đại hoàng, hoàng liên mỗi vị 9g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 – 4 tuần lễ.
Hỗ trợ điều trị viêm gan mạn tính: nghệ 4g; côn bố, đình lịch tử mỗi vị 12g; hạt bìm bìm, hải tảo mỗi vị 10g; quế tâm 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn.
Hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều: nghệ vàng, xuyên khung, đào nhân, mỗi vị 8g; ích mẫu, kê huyết đằng, mỗi vị 16g; sinh địa 12g. Sắc uống ngày một thang. Uống liền 2 – 3 tuần, trước khi có kinh. Uống vài ba liệu trình cho đến khi các triệu chứng ổn định.
Hỗ trợ điều trị bế kinh đau bụng: uất kim 15g, huyền hồ 10g. Cả hai đều chích giấm. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống trước bữa ăn. Uống 2 – 3 tuần.
Hỗ trợ điều trị trướng bụng, đau bụng: khương hoàng hoặc uất kim, hương phụ, sài hồ, đồng lượng 9 – 12g. Sắc uống hoặc làm thuốc bột, ngày một thang, uống trước bữa ăn 1 – 1,5 giờ.
Hỗ trợ điều trị mụn nhọt, đinh độc: nghệ vàng 100g, củ ráy dại 150g, dầu vừng 150g, nhựa thông, sáp ong 70g. Nghệ và củ ráy gọt vỏ, thái mỏng, giã nát. Cho hỗn hợp này vào dầu vừng nấu nhừ. Lọc bỏ bã, thêm nhựa thông, sáp ong vào đun nóng cho tan, quấy đều để nguội, phết lên giấy bản, dán vào mụn nhọt.
Hỗ trợ điều trị cảm cúm: Lấy củ nghệ cái (củ chính) rửa sạch, gọt vỏ, thái lát mỏng cho vào chén giã nhỏ, rồi cho ít nước sôi vào để ngâm vài phút. Sau đó gạn lấy nước uống, xác nghệ còn lại cho vào ít giấm ăn, khuấy đều rồi dùng xoa khắp người để giúp trị cảm cúm. Những trường hợp bị dính mưa, nắng biểu hiện muốn cảm cúm như người mệt mỏi, uể oải thì áp dụng cách trên cũng có thể phòng bệnh cúm.
Chữa ho: Củ nghệ tươi gọt vỏ, cắt nhiều lát mỏng. Chanh tươi gọt vỏ, cắt lát mỏng, lượng bằng với nghệ (chừng 6-7 lát). Củ gừng tươi cũng rửa sạch, cắt lát mỏng nhưng lượng bằng một nửa nghệ. 3 nguyên liệu ấy cho vào bát cùng một ít nước sôi và hai thìa mật ong (hoặc hai thìa đường phèn) rồi đem hấp cách thủy, dùng nước này uống để chữa ho rất tốt. Có thể dùng luôn cả xác càng tốt.
Hỗ trợ điều trị vết bầm tím do ngã: Phương pháp dùng nghệ chữa ho nói trên còn dùng cho cả trường hợp bị va chạm, ngã gây bầm tụ huyết, sưng, đau tức. Ngoài ra, từ xưa dân gian còn dùng phương pháp lấy củ nghệ tươi giã nát cùng phèn chua để đem xoa bóp lên vết thương, vết bầm tím do ngã cũng rất có hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị sẹo do mụn: Những người mặt thường nổi mụn trứng cá, thường hay nặn, hay hút mụn, trên thường để lại sẹo nhỏ; hoặc các vết trầy xước để lại sẹo, vết lõm thì có thể dùng củ nghệ tươi, gọt bỏ vỏ, giã nhuyễn, hòa cùng ít nước vo gạo rồi bôi lên chỗ sẹo.
Hỗ trợ điều trị đau dạ dày: Dùng bột nghệ trộn với mật ong để hỗ trợ điều trị đau dạ dày.
Cách Bảo Quản Nghệ Vàng:
Quý khách nên để sản phẩm ở nơi cao khô ráo, thoáng mát và ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm có công dụng tốt nhất trong 3 – 6 tháng sau khi mở bao bì.
Một Số Lưu Ý Khi Dùng Nghệ Vàng (Khương Hoàng):
Do có tính cay, dùng nghệ trong một thời gian dài có thể gây ra đau bụng. Để tránh tác dụng phụ này, bạn nên dùng bột nghệ để có thể dễ dàng tan trong ruột, các chất dinh dưỡng được hấp thu ở ruột non nhiều hơn và giảm khó chịu cho dạ dày.
Một số hợp chất trong nghệ nếu tiêu thụ vào cơ thể quá nhiều có thể làm chậm quá trình đông máu, vì vậy nó có thể dẫn đến chảy máu. Nếu bạn đang dùng thuốc chống đông máu hoặc thuốc liên quan đến tiểu cầu thì nên lưu ý khi dùng nghệ. Tốt nhất nên tham khảo tư vấn của bác sĩ hoặc tránh dùng nghệ.
Nghệ được biết đến là một chất có thể gây kích thích tử cung, vì vậy có thể có lợi cho dòng chảy kinh nguyệt. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú cần phải cẩn thận khi dùng nghệ để tránh bất kì tác hại cho em bé.
Bổ sung nghệ theo đường uống thường khó hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng có trong nghệ. Tuy nhiên, điều này có thể được khắc phục bằng cách bổ sung vitamin tổng hợp có chứa piperine – một thành phần hoạt chất giúp thúc đẩy sự hấp thụ nghệ. Nhờ vậy, bạn có thể nhận được tất cả những lợi ích sức khỏe của nghệ.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người tiêu thụ nghệ với liều lượng lớn có thể bị tiêu chảy, đổ mồ hôi, buồn nôn do nó có tính cay và kích thích dạ dày. Vì vậy, hãy giảm liều hoặc tránh dùng nghệ nếu bạn bị tiêu chảy và buồn nôn.
Nữ giới bị rong kinh kéo dài không nên sử dụng tinh bột nghệ vì tinh bột nghệ có tác dụng khai thông khí huyết, vì vậy chỉ có tác dụng chữa tích huyết, bế kinh chứ không thể chữa rong kinh.
Những người bị sỏi mật và tắc nghẽn đường mật không nên sử dụng nghệ.
Lưu ý:
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Bài viết này nhằm chia sẻ những thông tin về các cây thuốc quý, vị thuốc quý, bài thuốc quý, bài thuốc dân gian, bài thuốc hay và các kiến thức bổ ích về sức khỏe. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là các tư vấn y tế, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.
Phân Phối Nghệ Vàng (Khương Hoàng) Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Nghệ Vàng Giá: 90.000 Đ / Gói 500 Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Nghệ Vàng Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Nghệ Vàng Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Nghệ Vàng Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – P. Văn Quán – Q. Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – P. Kim Mã – Q. Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Chè Dung Vàng là một loại cây mọc trên rừng hoang dã, tự nhiên. Đây là một loại cây họ chè, thân cây thấp, lá gần giống như lá chè xanh. Nhưng nước chè Dung có màu vàng đậm hơn, vị nước ngọt thanh, không chát như chè xanh. Vì thế rất dễ uống. Người dân […]
Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là nên, […]
Phan Tả Diệp có vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu, nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy, hoặc kém tiêu do thức […]
Lá Khổ Sâm được dùng để hỗ trợ điều trị mụn nhọt, sang lở, chốc đầu (sắc uống và dùng ngoài), đau bụng khó tiêu, lỵ, viêm loét dạ dày, tá tràng. Khổ Sâm có nghĩa là sâm đắng có tác dụng tốt đối với các chứng bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa và […]
Kha Tử còn có tên là Kha Lê Lặc có vị chua, chát, đắng được quy vào các kinh phế, đại tràng có tác dụng liễm phế, chỉ khái (sạch phổi, trừ ho), trị phế hư, ho hen, viêm họng, khản tiếng. Người Ấn Độ tán quả thành bột và hút trong một tẩu thuốc […]
Đại Hồi có mùi thơm tương tự như cây tiểu hồi, thu được từ vỏ quả hình sao của Illicium verum, một loại cây xanh quanh năm có nguồn gốc ở Trung Quốc và đông bắc Việt Nam. Các quả hình sao được thu hoạch ngay trước khi chín. Có tác dụng giúp tiêu hoá, […]
Quế Thanh là một vị thuốc quen thuộc trong cả Đông lẫn Tây y. Quế cũng là một gia vị, một hương liệu thông dụng trong nghệ thuật ẩm thực cũng như trong công nghiệp thực phẩm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học phương Tây đang quan tâm đến giá […]
Sa Nhân còn gọi là Súc Sa Mật có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng hành khí, hóa thấp, kiện tỳ, kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Thường dùng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai… Sa Nhân […]
Tinh Nghệ Nano Curma Plus thế hệ mới có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ phòng chống ung thư… Với công nghệ nano, kích thước siêu nhỏ của phân tử nano curcumin cho nên độ tan tăng gấp 7500 lần so […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]