Bạch Truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, vào hai kinh tỳ, vị. Có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai. Ngoài ra, Bạch truật còn được xem là một vị thuốc bổ dưỡng và được dùng phổ biến trong các trường hợp viêm loét dạ dày, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính.
Bạch Truật Giá: 300.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bán Bạch Truật Uy Tín – Chất Lượng – Giá Cả Hợp Lý – Giao Hàng Toàn Quốc
Bảng Giá Bạch Truật
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
Đơn Giá
500 Gram / Gói
300.000 Đ / Kg
Địa Chỉ Mua Bạch Truật:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Bạch Truật Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline:082.3535.666 – 082.3435.888
Tương truyền, Hán Vũ Đế trong lần ngự giá tuần du đã gặp một lão nông 90 tuổi vẫn cuốc cỏ dưới ruộng, hỏi ra thì cụ khỏe nhờ dùng Bạch truật. Về sau, vị thuốc này được nhiều bậc vương hậu Trung Hoa sử dụng như trong bài thuốc của Từ Hy thái hậu hay trong viên tăng tuổi thọ của hoàng đế Quang Tự… Nhưng dùng Bạch truật để chữa bệnh đại tràng thì không phải ai cũng biết!
Vua chúa xưa kia coi Bạch truật là “Viagra thời cổ đại”, là “thần dược trường thọ” nhằm duy trì sức khoẻ, tăng cường chức năng sinh lý và đặc biệt là trong việc giải quyết các vấn đề về tiêu hoá như ăn uống chậm tiêu, viêm ruột, tiêu chảy kéo dài, thần sắc nhợt nhạt… một nguyên nhân chính làm giảm tuổi thọ của các Đế Vương.
Thành Phần Hóa Học Có Trong Bạch Truật:
Trong Bạch truật có: Humulene, b-Elemol, a-Curcumene, Atractylone, 3b Acetoxyatractylone, Selian 4(14), 7 (11)-Diene-8-One, Eudesmo, Palmitic acid (Trần Kiến Dân – Thực vật Học Báo 1991, 33 (2): 164).
Hinesol, b- Selinene (Phó Thuấn Mạc – Thực vật Phân Loại Học Báo 1981, 19 (2): 195).
8b-Ethoxyatractylenolide II, 14-Acetyl-12-Senecioy-12E, 8Z, 10E-Atractylentriol, 14-Acetyl-12-Senecioyl-2E, 8E, 10E-Atractylentriol, 12-Senecioyl-2E-8Z, 10E-Atractylentriol, 12- Senecioyl-2E-8E-10E-Atractylentriol (Gia Hiệp Thiên Dân – Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1943, 63 (6): 252).
Trong rễ củ Bạch truật có 1,4% tinh dầu. Thành phần tinh dầu gồm: Atractylon (C16H180), Atractylola (CH160) Atractylenolid I, II, III, Eudesmol và Vitamin A(Trung Dược Học).
Tên Khác Của Bạch Truật:
Truật sơn kế (Bản Kinh), Sơn khương, Sơn liên(Biệt lục), Dương phu, Phu kế, Mã kế (Bản Thảo Cương Mục), Sơn giới, Thiên đao (Ngô-Phổ bản thảo), Sơn tinh (Thần Dược Kinh), Ngật lực gìa (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Triết truật (Tân Tu Bản Thảo Đồ Kinh), Bạch đại thọ, Sa ấp điều căn (Hòa Hán Dược Khảo), Ư truật. Sinh bạch truật, Sao bạch truật,Thổ sao bạch truật, Mễ cam thủy chế bạch truật, Tiêu bạch truật, Ư tiềm truật, Dã ư truật, Đông truật (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tên Khoa Học Của Bạch Truật:
Bạch truật (Radix Atractyloidis macrocephalae), là rễ của cây bạch truật (Atractyloides macrocephala Koidz.), thuộc họ cúc (Asteraceae), có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Mô Tả Cây Bạch Truật:
Cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, cao 0,30 – 0,80m, đơn độc hoặc phân nhánh ở bộ phận trên, phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách, dai. Lá ở phần dưới của thân có cuống dài, phần trên có cuống ngắn, gốc lá rộng, bọc lấy thân. Phiến lá xẻ sâu thành 3 thùy, thùy giữa rất lớn, hình trứng tròn, hai đầu nhọn, hai thùy bên nhỏ hơn, hình trứng mũi mác, phần gốc không đối xứng.
Các lá ở gần ngọn thân có phiến nguyên, hình thuôn hoặc hình trứng mũi mác, mép có răng cưa. Đầu lớn, phần dưới có một lá bắc hình lá xẻ sâu, hình lông chim. Tổng bao hình chuông, có lá bắc mỏng xếp thành 7 hàng. Lá bắc dưới nhỏ hình trứng tam giác, to dần ở phía trên.
Hoa nhiều. Tràng hình ống, phần dưới màu trắng, phần trên màu đỏ tím, xẻ làm 5 thùy hình mũi mác, xoắn ra ngoài. 5 nhị hàn liền nhau (có nhị bị thoái hóa) chỉ nhị hình sợi dẹp. Bầu thôn mặt ngoài có lông nhung, màu nâu nhạt, đoạn trên có lông hình lông chim. Vòi hình chỉ màu tím nhạt đầu nhị xẻ thành 2 thùy nông hình đầu, mặt ngoài có lông ngắn. Quảø bế, thuôn, dẹp, màu xám.
Thân rễ phơi khô Bạch truật hình dài khắp nơi có dạng khối lồi chồng chất hoặc rễ con dạng chuỗi liền cong queo không đều, dài khoảng 3-9cm, thô khoảng 1,5-7cm đến hơn 3cm, bên ngoài màu nâu đất hoặc xám nâu, phần trên có góc tàn của thân, phần dưới phình lớn nhiều vết nhăn dọc nối dài, và vân rãnh chất cứng dòn, mặt cắt ngang màu vàng trắng hoặc nâu nhạt không bằng phẳng thường có những lõ nhỏ rỗng có mùi thơm mạnh. Loại củ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, giữa trắng ngà là tốt. Còn thứ gọi là Ư truật, Cống truật là thứ truật tốt hơn. Không nên nhằm lẫn với nam Bạch truật (Gynura sinensis).
Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Bạch Truật:
Bạch truật nguyên sản ở Trung quốc, chủ yếu trồng ở huyện Thừa, Đông dương. Ư thế (Xương hóa), Tiên cư (Triết giang), Dư huyện, Ninh quốc (An huy), ngoài ra ở Thông thành. Lợi xuyên (Hồ bắc), Bình giang (Hồ nam), Tu thủy, Đông cố (Giang tây), tỉnh Phúc kiến, Tứ xuyên đều có trồng. Bạch truật hiện đã di thực truyền vào Việt Nam.
Từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 (tiết Sương giáng đến Lập đông) là thời vụ thu hoạch. Thu hoạch quá sớm, cây chưa gìa, củ còn non, tỷ lệ khô thấp, hoa nhiều; thu hoạch quá nhiều thì chồi mới mọc lên, tiêu hao mất nhiều dinh dưỡng của củ. Khi thấy thân cây từ màu xanh chuyển thành màu vàng và nâu lá ở phần ngọn cây trở nên cứng, dễ bẻ gãy là đúng lúc thu hoạch. Lúc thu hoạch, chọn ngày nắng ráo, đất khô, nhổ từng cây nhẹ nhàng.
Sau khi nhổ, lấy dao cất bỏ thân cây đem củ về chế biến. Rửa sạch phơi khô cắt bỏ rễ con gọi là “Hồng truật” hay “Bạch truật”, nếu để nguyên hoặc xắt mỏng phơi khô thì gọi là “Sinh sái truật” hay “Đông truật”.
Một Số Cách Bào Chế Bạch Truật:
Thái rửa sạch, ngâm nước 4 giờ, ủ kín 12 giờ (hay có thể đồ khoảng 4 giờ) cho mềm, thái hay bào mỏng, phơi khô (để dùng sống) hay tẩm bột Hoàng thổ rồi mới phơi khô sao vàng, hoặc tẩm nước gạo đặc sao vàng. Có khi chỉ cần thái mỏng, sao cháy.
Theo kỹ thuật chế biến của Trung Quốc hiện nay có hai phương pháp: Sấy khô và Phơi khô. Thành phẩm của phương pháp sấy khô gọi là Bạch truật sấy, của phương pháp sau gọi là Bạch truật phơi. Ư truật là một loại củ phơi khô.
Phơi khô: Đem củ tươi rủ sạch đất cát, cắt bỏ cây lá, đem phơi 15-20 ngày, đến lúc khô kiệt thì thôi nếu gặp phải trời mưa thì nên rải ra chỗ râm mát, thoáng gió, không nên dồn đống hoặc đóng vào sọt… nếu không củ dễ thối mốc.
Sấy khô: Đem củ đã đào về chọn lọc kỹ, đưa lên gìan sấy khô. Lò sấy thông thường mỗi lần có thể sấy được 250 củ tươi. Lúc bắt đầu sấy cần to lửa và đều, về sau khi vỏ củ đã nóng thì lửa nên nhỏ dần, sấy khô 5-6 giờ đảo trên xuống dưới, dưới lên trên, để củ có thể khô đều, sau đó lại sấy 6 giờ, đến lúc củ khô được 50% đem cắt, rửa củ cho dẹp, cắt bỏ rễ phụ, phân chia loại to nhỏ, củ to bỏ xuống dưới, nhỏ bỏ trên, để được khô đều. Sấy vậy 8-12 giờ lúc củ khô độ 70-80% đem vào sọt ủ 10-15 ngày, chờ cho nước trong giữa củ ngấm thấm ra ngoài, vỏ ngoài mềm ra, lúc này có thể sấy lại lần cuối cũng thời gian độ 24 giờ. Các nơi ở tỉnh Hồ nam, Hồ bắc sau khi sấy khô, lại đổ củ vào rổ sát cho vỏ bong sạch. Nói chung cứ 3, 5 kg củ tươi, sau khi sấy khô có thể thu được 1 kg củ khô.
Chải, rửa sạch, ủ kín cho đến mềm, thái hoặc bào mỏng 1-2 ly, phơi khô (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Sau khi bào, phơi tái, tẩm nước Hoàng thổ (thường dùng) hoặc tẩm mật sao vàng (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Sau khi thái mỏng, sao cháy (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bộ Phận Dùng Của Bạch Truật:
Dùng thân rễ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, ruột màu trắng ngà, củ rắn chắc có nhiều dầu là tốt.
Tính Vị Và Quy Kinh Của Bạch Truật:
Vị đắng, ngọt, tính ôn. Qui kinh Tỳ vị.
Theo các Y văn cổ:
Sách Bản kinh: vị khổ ôn.
Sách Danh y biệt lục: cam vô độc.
Sách Dược tính bản thảo: vị cam tân vô độc.
Về qui kinh:
Sách Thang dịch bản thảo: nhập thủ thái dương, thiếu âm, túc dương minh, thái âm, quyết âm.
Sách Bản thảo mông toàn: nhập tâm, tỳ, vị, tam tiêu.
Công Dụng Của Bạch Truật:
Theo Đông Y, Bạch Truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai. Ngoài ra, Bạch truật còn được xem là một vị thuốc bổ dưỡng và được dùng phổ biến trong các trường hợp viêm loét dạ dày, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính.
Tác dụng đối với bệnh đại tràng:
Trong hầu hết các bài thuốc trị viêm đại tràng đều có mặt vị Bạch truật. Chính tính chất sử dụng rộng rãi của Bạch truật cho bệnh lý về đường tiêu hóa thôi thúc các nhà khoa học hiện đại tìm hiểu, nghiên cứu để chứng minh, giải thích cho những tác dụng này.
Họ phát hiện ra rằng: Các thành phần hoạt chất trong Bạch truật đem lại cho vị thuốc này nhiều tác dụng dược lý đối với bệnh viêm đại tràng cấp và mãn tính.
Cân bằng hai chiều kỳ diệu:
Những nghiên cứu khoa học đã chứng minh được tác dụng tái thiết lập cân bằng hai chiều kỳ diệu này của Bạch truật đối với hoạt động co bóp nhu động ruột cô lập của thỏ. Lúc ruột ở trạng thái hưng phấn thì Bạch truật có tác dụng ức chế, ngược lại lúc ruột đang ở trong trạng thái ức chế thì dịch chiết của vị thảo dược này lại có tác dụng gây hưng phấn.
Điều này đồng nghĩa với việc: trong trường hợp bị tiêu chảy thì Bạch truật có tác dụng cầm tiêu chảy, giảm đau quặn, và tương tự, khi bị táo bón thì Bạch truật lại có tác dụng nhuận tràng rất hiệu quả. Tác dụng điều tiết hai chiều đó của Bạch truật có ý nghĩa rất lớn trong việc điều trị các triệu chứng điển hình của bệnh viêm đại tràng cấp và mãn tính.
Hỗ trợ phòng chống loét:
Theo các tài liệu Trung Dược học cho thấy, dịch chiết Bạch truật có tác dụng chống loét niêm mạc đường tiêu hoá. Trong đó, loét do thắt môn vị không những gây ra tình trạng ứ trệ dịch vị bao tử mà còn gây tổn thương về mạch máu kèm theo thiếu máu nguồn gốc thần kinh thực vật, ảnh hưởng tới toàn hệ thống tiêu hóa nói riêng và cơ thể nói chung, như gây viêm loét đại tràng và đại tràng co thắt.
Ngoài ra, theo những ghi chép trong cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”, Bạch truật còn có tác dụng làm giảm rõ rệt lượng dịch vị tiết ra nhưng không làm giảm acid tự do của dịch vị, do đó làm giảm hiện tượng loét dạ dày.
Hỗ trợ giảm viêm:
Hoạt tính chống viêm của Bạch truật được thể hiện rõ rệt trên giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm, tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào và tạo phù nề.
Ngoài ra, theo các tài liệu Trung dược học ứng dụng lâm sàng: Bạch truật còn có tác dụng bổ dưỡng cơ thể và tăng cường miễn dịch, nâng sức đề kháng.
Như vậy, có thể thấy rằng, Bạch truật không những giải quyết triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của viêm đại tràng như đau bụng, đi ngoài, loét niêm mạc đại tràng, đau quặn… mà còn tác động vào nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh lý này như tác dụng chống viêm, điều hòa nhu động ruột, giảm tình trạng thiếu máu cục bộ tại đại tràng…
Trích dẫn các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: “chủ phong hàn thấp tỳ kinh, vàng da, chỉ hãn, trừ nhiệt tiêu thực”.
Sách Danh y biệt lục: “chủ mình mẫy mặt mày sưng to, đau đầu, váng đầu, chảy nước mắt, tiêu đàm thủy, trục phong thủy kết thũng dưới da, trừ tâm hạ cấp mãn, chứng đầy tức mõm ức và chứng hoắc loạn thổ hạ không cầm. ích tân dịch, làm ấm vị, tiêu cốc”.
Sách Tân tu bản thảo: “lợi tiểu tiện”.
Sách Y học khôi nguyên ( quyển hạ): “trừ thấp, ích táo, hòa trung ích khí ôn trung, trừ thấp tại tỳ vị, trừ vị nhiệt, làm mạnh tỳ vị sinh tân dịch, chủ cơ nhiệt, chỉ khát an thai”.
Sách Bản thảo hội ngôn: “Bạch truật vị đắng mà ngọt vừa táo thấp thực tỳ, vừa làm ấm tỳ sinh tân, tính rất ấm, uống vào thuốc kiện thực tiêu cực tiêu cốc, là vị thuốc số một bổ tỳ khí”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Tác dụng bổ ích cường tráng: Trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng làm tăng trọng chuột, tăng sức bơi lội, tăng khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới, tăng cường chức năng miễn dịch tế bào, làm tăng cao IgG trong huyết thanh, có tác dụng tăng bạch cầu và bảo vệ gan. Bạch truật có tác dụng tăng sự tổng hợp protein của ruột non.
Nước sắc Bạch truật có ảnh hưởng đến ruột cô lập của thỏ như sau. Lúc ruột ở trạng thái hưng phấn thì thuốc có tác dụng ức chế, ngược lại lúc ruột đang ở trạng thái ức chế thì thuốc có tác dụng hưng phấn. Tác dụng điều tiết hai chiều đó của thuốc có liên quan đến hệ thống thần kinh thực vật. Do đó, Bạch truật có thể chữa được táo bón và tiêu chảy.
Bạch truật có tác dụng chống loét. Nước sắc Bạch truật trên thực nghiệm chứng minh có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa được sự giảm sút glycogen ở gan.
Thực nghiệm chứng minh nước sắc và cồn Bạch truật đều có tác dụng chống đông máu, dãn mạch.
Tác dụng lợi niệu của Bạch truật rõ và kéo dài có thể do thuốc có tác dụng ức chế tiểu quản thận tái hấp thu nước, tăng bài tiết Natri ( Học báo sinh lý 19-1,24:227-237), nhưng các báo cáo kết quả chưa thống nhất.
Tinh dầu Bạch truật có tác dụng chống ung thư súc vật phát triển ( Học báo Dược học 1963,10(4):199).
Bạch truật có tác dụng hạ đường huyết.
Trên súc vật thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng an thần với liều lượng nhỏ chất tinh dầu.
Những Ai Nên Dùng Bạch Truật ?
Người bị viêm dạ dày, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa.
Người bị bụng đau, đầy trướng, buồn nôn, tiêu chảy.
Người ăn không tiêu, kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy yếu.
Cách Dùng Bạch Truật:
Ngày dùng 5 – 15 gr, đun nước uống trong ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Bạch Truật:
Bụng đau, đầy trướng, buồn nôn, tiêu chảy: bạch truật (sao cám), hậu phác, trần bì, đại phúc bì, tử tô, bạch chỉ, bạch linh, bán hạ (chế), cát cánh, cam thảo mỗi vị 8g; hoắc hương 12g. Tất cả tán thành bột mịn, chia làm 2-3 lần uống với nước gừng tươi trong ngày, trước bữa ăn. Uống liền vài ba thang đến khi hết các triệu chứng.
Bụng đầy, kém ăn, phân sống nát: bạch truật, mạch nha, bạch linh mỗi vị 8g; bán hạ (chế), đảng sâm mỗi vị 12g; hậu phác 16g; chỉ thực, hoàng liên mỗi vị 20g; cam thảo (chích gừng), can khương mỗi vị 4g. Tất cả tán mịn làm hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8 – 10g, trước bữa ăn. Dùng liền 1 – 2 tuần lễ, đến khi các triệu chứng thuyên giảm. Sau đó tùy theo tình hình bệnh có thể uống tiếp.
Bụng đầy trướng, ăn không tiêu, táo bón: bạch truật, hoàng liên, hoàng cầm, bạch linh mỗi vị 12g; chỉ thực, thần khúc mỗi vị 20g; đại hoàng 40g; trạch tả 8g. Tất cả tán mịn làm hoàn, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 8 – 10g, trước bữa ăn. Dùng liền 1- 2 tuần lễ.
Viêm dạ dày cấp và mạn tính: bạch truật 10g; trần bì, hậu phác mỗi vị 9g; hắc táo nhân 6g; cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 – 4 tuần lễ.
Kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy yếu: bạch truật, hoàng kỳ, phục thần, hắc táo nhân mỗi vị 12g; đảng sâm, mộc hương mỗi vị 6g; đương quy, cam thảo, viễn chí mỗi vị 4g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần, sau bữa ăn từ 1,5 đến 2 tiếng. Uống liền 3 – 4 tuần lễ.
Áp-xe gan: bạch truật, trạch tả, chi tử mỗi vị 9g; phục linh 12g; nhân trần 30g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 – 4 tuần lễ.
Đái tháo đường: bạch truật, bạch linh, hoài sơn mỗi vị 12g; hoàng kỳ, đảng sâm mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, trước bữa ăn. Đợt điều trị 2 tháng.
Sa dạ dày, sa tử cung, trĩ: bạch truật, hoàng kỳ, đảng sâm mỗi vị 12g; đương quy 8g; sài hồ, thăng ma, cam thảo mỗi vị 6g; trần bì 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3 – 4 tuần lễ. Nghỉ một tuần lễ. Sau đó có thể uống thêm một liệu trình nữa.
Cơ thể mệt mỏi do chân khí kém: bạch truật, bạch linh, cam thảo, đẳng sâm (nhân sâm) mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, sau bữa ăn. Uống liền 2-3 tuần lễ.
Tham Khảo Một Số Ứng Dụng Lâm Sàng Có Sử Dụng Bạch Truật:
Hỗ trợ điều trị tiêu chảy do tỳ hư: Tiêu chảy kéo dài, người mệt mỏi, ăn kém:
Lý trung thang: Đảng sâm 12g, Can khương 8g, Bạch truật 12g, Cam thảo 4g, sắc uống.
Chỉ truật hoàn: Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, sắc nước uống hoặc làm tán hoàn, mỗi lần 4 – 8g, ngày 2 – 3 lần, uống với nước cơm càng tốt.
Hỗ trợ điều trị tiêu chảy trẻ em, Lý Kinh Thanh dùng bài: Thổ sao Bạch truật, Mạch sao Sơn dược mỗi thứ 200g, vỏ cây táo (sao vàng), Sa tiền tử ( sao muối) mỗi thứ 150g tán bột mịn, dưới 1 tuổi: 0,5 – 1g/1lần; 2 – 3 tuổi : 2 – 3g; 4 – 6 tuổi: 3 – 4g, ngày 2 – 3 lần, uống trước khi ăn. Trong thời gian uống thuốc không ăn chất sống, lạnh, dầu, mỡ. Chứng lî cấp sau khi đã ổn định dùng bài này uống tốt. Đã trị 320 ca tiêu chảy kéo dài, khỏi 259 ca, tốt 56 ca, không kết quả 5 ca ( Tạp chí Trung y Sơn đông 1982,2:107).
Hỗ trợ điều trị chứng ra mồ hôi do khí hư: thuốc có tác dụng cố biểu chỉ hãn:
Bạch truật tán: Bạch truật, Phòng phong mỗi thứ 12g, Mẫu lệ 24g, sắc uống hoặc tán thành bột, mỗi lần 8 – 12g.
Bạch truật tiễn: Bạch truật, Hoàng kỳ mỗi thứ 12g, Phù tiểu mạch 20g, sắc uống.
Hỗ trợ điều trị phù do Tỳ hư: dùng Ngũ linh tán ( Bạch linh, Bạch truật, Trư linh, Trạch tả, Quế chi) hoặc Ngũ bì ẩm gia Bạch truật, Trần bì, Tang bì, Tang bạch bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì. Bài này đối với phụ nữ có thai dùng tốt. Trường hợp Tỳ thận hư hàn dùng bài Chân vũ thang ( Chế Phụ tử, Bạch linh, Bạch thược, Sinh khương).
Hỗ trợ điều trị chứng bệnh về gan: Trọng dụng Bạch truật, trị xơ gan cổ trướng dùng bài 30 – 60g, viêm gan mạn dùng 15 – 30g, ung thư gan 60 – 100g, trường hợp tỳ hư thấp dùng Tiêu Bạch truật, âm hư dùng Sinh tân Bạch truật, tùy bệnh gia giảm có kết quả nhất định ( Học báo Trung y học viện An huy 1984,2:25).
Hỗ trợ điều trị trẻ em nước rãi nhiều: dùng Sinh Bạch truật 10g, xắt nhỏ, cho vào chén nhỏ nước vừa đủ chưng lên, cho ít đường cho đủ ngọt cho uống. Kết quả tốt ( Văn tế bang giới thiệu kinh nghiệm chữa nước rãi trẻ em, Báo Trung y Giang tô 1966,12:1), Quách Kiếm Hoa, độc vị Quế chi trị Tâm quí; Sinh Bạch truật trị nước rãi ( Tạp chí Trung y Liêu ninh 1986,8:42).
Hỗ trợ điều trị chứng huyễn vựng nội nhĩ ( Hội chứng Méniere): Bành Liên Chương dùng Bạch truật ( mạch sao), Trạch tả, sao Ý dĩ mỗi thứ 30g, sắc nước uống, mỗi ngày một thang chia 3 lần, phòng trị chứng huyễn vựng nội nhĩ đạt kết quả tốt ( Tạp chí Trung y Hồ bắc 1983,4:20).
Hỗ trợ điều trị đau lưng đùi mạn tính: dùng Bạch truật 30g, Chích Sơn giáp 6g, gia rượu trắng 20 – 30 độ 100ml ( đủ lượng làm ngập thuốc), đậy nắp đun sôi, xong nhỏ lửa độ 30 phút, đổ nước ra còn xác sắc lần hai, nước thuốc 2 lần trộn chung chia 2 lần, uống sáng và chiều, uống liền 2 – 3 ngày. Đã trị 24 ca, kết quả đều tốt ( Báo Trung cấp y 1982,6:57).
Hỗ trợ điều trị táo bón:
Ngụy Long Tường dùng Bạch truật sống 40g, 80g đến 160g, 200g. Nếu phân khô gia Sinh địa có khi ít gia Thăng ma để thăng thanh giáng trọc, nếu đại tiện khó mà phân mềm, rêu lưỡi đen xạm mà hoạt, mạch tế nhược gia Nhục quế, Phụ tử, Hậu phát, Can khương để ôn hóa ( Báo Tân y dược học tạp chí 1978,4:9).
Phạm hóa Quang dùng Sinh Bạch truật 60g, Sinh địa 30g, Thăng ma 3g, ngày 1 thang sắc uống, thường dùng 1 – 4 thang. Trị 50 ca phụ nữ táo bón sau phẫu thuật, kết quả tốt ( Tân Y dược học tạp chí 1979,6:27).
Dùng làm thuốc an thai: chữa phụ nữ có thai, huyết hư thai động dùng bài Đương qui tán: Bạch truật 12g, Đương qui 12g, Bạch thược 12g, Hoàng cầm 12g, Xuyên khung 8g, sắc uống. Liều 2 – 4 thang, mỗi ngày 1 thang.
Hỗ trợ điều trị đau nhức khớp do phong thấp: dùng Bạch truật kết hợp Uy linh tiên, Phòng kỷ, Tang chi . có tác dụng kiện tỳ trừ thấp chỉ thống.
Lưu ý khi dùng:
Trường hợp táo thấp lợi thủy thì dùng sống, nếu dùng bổ khí kiện tỳ chỉ hãn an thai thì dùng sao.
Thuốc có tính ôn táo nên dùng thận trọng đối với bệnh nhân âm hư nội nhiệt. Trường hợp có triệu chứng khí trệ như ngực bụng đầy tức nếu dùng Bạch truật nên gia thêm thuốc hành khí như Trần bì, Mộc hương, Sa nhân.
So với Thương truật tính vị cay táo nhiều mà ít có tác dụng bổ, còn Bạch truật vị ngọt đắng, tính ôn, hơi cay nên tác dụng bổ nhiều hơn, tán dùng kiện tỳ tốt.
Kiêng kỵ:
Phòng phong; Địa du làm sứ (Bản Thảo Đồ Kinh Chú).
Bạch truật tính táo, Thận kinh lại hay bế khí nên những người Can Thận có động khí cấm dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
Phàm uất kết, khí trệ, trướng bỉ, tích tụ, suyễn khó thở, bao tử đau do hỏa, ung thư (mụn nhọt) có nhiều mủ, người gầy, đen mà khí thực phát ra đầy trướng, không nên dùng (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
Âm hư, táo khát, khí trệ, đầy trướng, có hòn khối (bỉ), không dùng(Trung Dược Đại Từ Điển).
Âm hư hỏa thịnh, thận hư cấm dùng. Kỵ Đào, Lý, Tùng, Thái, thịt chim sẻ, Thanh ngư (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Lưu ý:Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Bạch Truật Giá: 300.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Bạch Truật Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Bạch Truật Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Bạch Truật Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline:082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Bạch Chỉ có mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng, tính tân ôn, vào các kinh phế, vị, đại tràng, có tác dụng tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủ… Thường được dùng làm thuốc hỗ trợ giảm đau, cảm mạo, viêm xoang, viêm mũi, mụn nhọt sưng đau, viêm […]
Chè Dung Vàng là một loại cây mọc trên rừng hoang dã, tự nhiên. Đây là một loại cây họ chè, thân cây thấp, lá gần giống như lá chè xanh. Nhưng nước chè Dung có màu vàng đậm hơn, vị nước ngọt thanh, không chát như chè xanh. Vì thế rất dễ uống. Người dân […]
Cây Nhọ Nồi mọc tương đối phổ biến ở Việt Nam và đã trở nên quen thuộc với bất kì ai. Nhưng ít ai biết đến những công dụng như: chỉ huyết (cầm máu) vào 2 kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm, thanh can nhiệt, làm đen râu tóc, chỉ huyết lỵ, […]
Lá Khổ Sâm được dùng để hỗ trợ điều trị mụn nhọt, sang lở, chốc đầu (sắc uống và dùng ngoài), đau bụng khó tiêu, lỵ, viêm loét dạ dày, tá tràng. Khổ Sâm có nghĩa là sâm đắng có tác dụng tốt đối với các chứng bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa và […]
Phan Tả Diệp có vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu, nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy, hoặc kém tiêu do thức […]
Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là nên, […]
Cam Thảo Bắc còn có tên Quốc lão, sớm được ghi trong sách Bản thảo là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây thực vật Cam thảo ( Glycyrrhiza uralensis Fisch.). Trướng quả Cam thảo ( Glycyrrhiza inflata Bat.) hoặc Quang quả Cam thảo ( Glycyrhiza glabra L.) tại Trung quốc mọc […]
Bột Hoa Hồi có nhiều công dụng tốt với sức khỏe và được làm gia vị trong các món ăn với hương vị thơm ngon. Theo Y học cổ truyền Hoa Hồi có vị cay, tính ôn, vào 4 kinh can, thận tỳ và vị. Có tác dụng đuổi hàn, kiện tỳ, khai vị, dùng […]
Bạch Thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can, chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can… Bạch Thược Giá: 320.000 Đ / […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]