Trần Bì có vị hơi đắng, mùi thơm đặc trưng, có tác dụng kích thích nhẹ vị tràng, làm tăng sự phân tiết dịch tiêu hoá, làm tăng sự bài trừ các khí tích trong ruột, chống loét đường ruột, hạ huyết áp, chống viêm. Nước sắc trần bì còn có tác dụng tăng sức co bóp của tim ếch cô lập, tác dụng giãn động mạch vành tim.
Trần Bì Giá: 160.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bán Trần Bì Uy Tín – Chất Lượng – Giá Cả Hợp Lý – Giao Hàng Toàn Quốc
Bảng Giá Trần Bì
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
Đơn Giá
500 Gram / Gói
160.000 Đ / Kg
Địa Chỉ Mua Trần Bì:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Trần Bì Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Thành Phần Hóa Học Có Trong Trần Bì:
Trong vỏ quít có khoảng 1,5 – 2% tinh dầu, trong đó chủ yếu có: Limolene, lopropenyl-toluene, Elemene, Copaneme, Humulene, Beta-sesqui-phellandrene, Anpha-humulenol acetate, Hesperidin, Caroten, Cryptoxanthin, Vitamin B1, C.
Theo GS Đỗ tất Lợi vỏ quít còn tươi có chứa tinh dầu 3,8% (2.000 đến 2.500 quả cho 1 lít tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi có 61,25% Besperidin, Vitamin A, B và chừng 0,8% tro.
Tên Khác Của Trần Bì:
Quất Bì, Quảng Trần Bì, Tần Hội Bì, Vỏ Quýt.
Tên Khoa học Của Trần Bì:
Citrus Deliciosa Tenore; Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Mô Tả Cây Quýt:
Cây quýt được biết đến là cây ăn quả và cũng là một cây thuốc quý. Cây nhỏ, thân cành có gai. Lá đơn mọc so le, mép khía răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hơi dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ. Vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt.
Mô Tả Dược Liệu:
Trần bì: Thường cắt thành 4 miếng, mỗi miếng phần nhiều là hình bầu dục, chỗ cuống quả liền lại, có lúc miếng vỏ tách rời ra hoặc thành xiên méo. Mặt ngoài mầu vàng đỏ hoặc nâu đỏ, có đường nhăn và điểm lõm nhỏ hình tròn, đem ra ánh sáng thấy có điểm lõm nhỏ nhưng không rõ lắm. Mềm nhưng khô thì dòn, dễ bẻ gẫy, chỗ gẫy không bằng phẳng. Mùi thơm, vị hơi ngọt sau đó thấy đắng, cay (Dược Tài Học).
Quảng Trần Bì: Thường bóc thành 5 miếng, hoặc xé rời từng miếng. Mặt ngoài mầu tía nâu hoặc nâu hồng nhạt, nhiều đường nhăn, có điểm lõm hình tròn, đưa ra sáng thấy hơi thấu sang. Mặt trong mầu vàng trắng ngà, lồi lõm, có những gân xơ không đều, cũng có điểm nhỏ lõm xuống. Mềm nhũn, khó bẻ gẫy, chỗ gẫy không bằng (Dược Tài Học).
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Trần Bì:
Cây quýt được trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta. Nhiều nhất tại các tỉnh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình, Cao Lạng.
Rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, dùng sống hoặc sao, càng để lâu càng tốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Rửa sạch (không rửa lâu), lau, cạo sạch phía trong, thái nhỏ, phơi nắng vừa cho khô. Sao nhẹ lửa để dùng (trị nôn, dạ dày đau). Có khi tẩm mật ong hoặc muối, sao qua để dùng [trị ho] (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Tính Vị Và Quy Kinh Của Trần Bì:
Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).
Không độc (Biệt Lục).
Vị cay đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Vào kinh Phế, Can, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Vào kinh Tỳ, Đại trường (Bản Thảo Cầu Chân).
Vào kinh Tỳ, Phế, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Công Dụng Của Trần Bì:
Theo Đông y, trần bì có vị hơi đắng, mùi thơm đặc trưng, có tác dụng kích thích nhẹ vị tràng, làm tăng sự phân tiết dịch tiêu hóa, làm tăng sự bài trừ các khí tích trong ruột, chống loét đường ruột, hạ huyết áp, chống viêm. Nước sắc trần bì còn có tác dụng tăng sức co bóp của tim ếch cô lập, tác dụng giãn động mạch vành tim.
Theo YHCT, trần bì có vị đắng, cay, tính ấm, vào 2 kinh tỳ, phế. Có tác dụng hành khí, hòa vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đàm ráo thấp, chỉ ho. Liều dùng chung 4 – 12g.
Thành phần hesperidin trong trần bì có tác dụng duy trì được tính thẩm thấu bình thường của mạch máu, giảm được tính giòn của mạch và rút ngắn được thời gian chảy máu trên động vật thí nghiệm. Trần bì sống, trần bì chế và tinh dầu trần bì đều có tác dụng chống ho, trừ đờm trên động vật thí nghiệm.
Tác Dụng Dược Lý:
Theo Y học cổ truyền thuốc có tác dụng:
Lý khí điều trung, táo thấp hóa đàm. Chủ trị các chứng: Tỳ vị khí trệ, khí hư, đầy bụng ăn không tiêu, đàm thấp ứ trệ, phế khí mất tuyên thông.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Danh y biệt lục: “Hạ khí chi ẩu, khái, trừ bàng quang lưu nhiệt, đình thủy ngũ lâm, lợi tiểu tiện, chủ tỳ bất năng tiêu cốc, khí xung hung trung, thổ nghịch hoắc loạn, chỉ tả, khử thổn bạch trùng”.
Sách Bản thảo cương mục, quyển 30, Quất: “Quất bì khổ, Năng tả, Năng táo, Tân năng tán, Ôn năng hòa, Điều trị bách bệnh đều do tác dụng lý khí táo thấp, đồng bổ dược tắc bổ, đồng tả dược tắc tả, đồng thăng dược tắc thăng, đồng giáng dược tắc giáng.”
Sách Cảnh nhạc toàn thư: “Trần bì, khí thực đàm trệ tất dụng”.
Sách Bản thảo hội ngôn: “Quất bì là vị thuốc quý để lý khí, trong những trường hợp hoắc loạn, nôn mửa, khí nghịch, tiết tả bất lợi,là khí hàn, quan cách trung mãn là khí bế, thực tích đàm diên (nước dãi) là khí trệ, thất tình chí uất là khí kết đều có thể dùng Quất bì để trị. Quất bì bỏ lớp trắng thì hóa đàm, để lớp trắng thì hòa tỳ. Thuốc vị cay thiện tán nên khai khí, vị đắng thiện tả nên hành đàm, khí của thuốc ôn bình thiện về thông đạt nên chỉ ẩu, chỉ khái, kiện vị hòa tỳ”.
Kết Quả Nghiên Cứu Dược Lý Hiện Đại:
Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột:
Tinh dầu của Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn dạ dày và ruột.
Tác dụng khu đàm bình suyễn: thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp làm tăng dịch tiết, làm loãng đàm dễ khạc ra. Xuyên trần bì làm giãn phế quản hạ cơn hen. Dịch cồn chiết xuất Quất bì với nồng độ 0,02g ( thuốc sống)/ml hoàn toàn ngăn chận được cơn co thắt phế quản chuột lang do histamin gây nên.
Kháng viêm, chống loét: Thành phần humulene và anpha humulenol acetat có tác dụng như vitamin P. Chích Humulene vào ổ bụng chuột nhắt với liều 170 -25mg/kg có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mạch máu do Lecithin dung huyết làm tăng. Chích 10mg Humulene vào ổ bụng một con chuột nhắt cũng có tác dụng kháng histamin, gây tăng tính thẩm thấu của thành mạch. Anpha humulenol acetate có tác dụng chống loét rõ và làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây lóet dạ dày bằng cách thắt môn vị.
Tác dụng đối với hệ tim mạch: Nước sắc Trần bì tươi và dịch chiết cồn với liều lượng bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có tác dụng ức chế, nếu chích thuốc nhanh vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp tăng cao, nhưng bơm vào dạ dày thì không có tác dụng đó.
Tác dụng kháng khuẩn: Quảng trần bì trong ống nghiệm, có tác dụng ức chế sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái huyết.
Những tác dụng khác: Trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ trơn của tử cung.
Ứng Dụng Lâm Sàng:
Hỗ trợ điều trị chứng nôn do hàn: tiêu chảy thường.
Bình vị tán (Hòa tễ cục phương): Trần bì, Cam thảo, Thương truật, Hậu phác lượng bằng nhau tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 4 – 6g, ngày uống 2 – 3 lần hoặc làm thuốc thang uống trị tiêu chảy.
Dị công tán (Tiểu nhi dược chứng trục quyết): Đảng sâm 8g, Bạch truật 8g, Bạch linh 8g, Chích thảo 4g, Trần bì 4g: sắc nước uống hoặc làm thuốc hoàn, tán dùng trị: rối loạn tiêu hóa, trẻ suy dinh dưỡng.
Thông tả yếu phương (Cảnh nhạc toàn thư): Bạch truật ( thổ sao) 12g, Phòng phong (sao) 8g, Bạch thược (sao) 8g, Trần bì (sao) 6g. Theo tỷ lệ này làm thuốc hoàn, tán mỗi lần uống 4 – 6g, ngày 2 -3 lần, hoặc làm thuốc thang uống. Trị chứng tiêu chảy thường có kèm sôi bụng và đau bụng.
Trần bì 6g, Cát cánh 6g, Tô diệp 6g, Cam thảo 4g: sắc nước uống trị ho viêm họng, viêm phế quản nhẹ.
Trần bì 12g, sắc với 200ml nước còn 100ml thêm đường đủ ngọt, chia uống nhiều lần trong ngày. Trị ho mất tiếng.
Hỗ trợ điều trị viêm tuyến vú cấp: Hàn Thiệu Minh dùng mỗi ngày Trần bì 30g, Cam thảo 6g: sắc uống trị 88 ca, kết quả khỏi 85 ca ( Tạp chí Ngoại khoa Trung hoa 1959, 4:326).
Hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn ho nhiều đờm: Trần lượng Hoa dùng Trần bì 6g, Bán hạ 6g, Bạch linh 10g, Đương quy 20g, Cam thảo 6g, Gừng 3 lát, tùy chứng gia giảm trị 33 ca kết quả tốt 17 ca, đỡ nhiều 14 ca, không kết quả 2 ca (tạp chí Trung y Triết giang 1985, 1:18).
Hỗ trợ điều trị bỏng: Vỏ Quít thái nhỏ ( dùng vỏ quít tươi) cho vào lọ đậy kín để nát thành nước hoặc hồ bôi vào chỗ bỏng mỗi ngày nhiều lần trị 40 ca bỏng vật lý độ 1, 2. Thuốc có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, làm săn da ( Tạp chí Xích cước y sinh 1975, 4:11).
Những Ai Nên Dùng Trần Bì ?
Trần bì vị cay, đắng, tính ôn, thường dùng kèm thuốc điều khí có tác dụng táo thấp trừ hoá đờm. Thường dùng trong các trường hợp sau:
Tiêu trướng trừ nôn: Do phế vị khí trướng mà gây tức ngực, vùng ngực trướng mãn, cồn ruột, nôn oẹ… có thể dùng trần bì với chỉ xác, bán hạ, tô ngạnh (cành tía tô), tô tử… Trần bì có tác dụng trừ vị nhiệt (tưa lưỡi vàng, hay ăn đồ lạnh, mạch sác) có thể thêm hoàng cầm, xuyên đông tử; còn có tác dụng với vị hàn (tưa lưỡi trắng, thích chườm ấm, mạch trì) thêm ô dược, lương khương, có tác dụng với trung tiêu thấp nhiệt (tưa lưỡi trắng dày mà nề, không hay uống nước, mạch tượng hoạt) có thể thêm phục linh, thương truật…
Trừ đờm, trừ ho: Với trung tiêu thấp nhiệt đờm thương phạm hoặc ngoại cảm phong hàn, dẫn tới phế khí bất lợi mà sinh ho, nhiều đờm, ngực tức, không muốn ăn, lưỡi tưa trắng nề, mạch hoạt thường dùng trần bì với bán hạ, phục linh, tô tử, hạnh nhân, hạt cải sao, kim phật thảo (toàn phúc hoa thời trước gọi là kim phật thảo, gần đây hoa của nó gọi là toàn phúc hoa, toàn cây gọi là kim phật thảo), tiền hồ… ngoại cảm chứng rõ rệt có thể thêm kinh giới, cát cánh, ma hoàng.
Điều khí khai vị: Với trung tiêu khí trệ, ăn uống không ngon, phối hợp với mạch nha, cốc nha, khấu y, thần khúc, sơn tra… có tác dụng thúc đẩy ăn uống.
Khi dùng đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, sơn dược, thục địa, sinh địa… để làm thuốc bổ, nếu phối hợp với một ít trần bì thì tránh xảy ra tức ngực, trung mãn, ăn uống không ngon và các tác dụng phụ khác… nó còn phát huy đầy đủ tác dụng bổ của thuốc.
Trong Bản thảo bị yếu có ghi trần bì “tân năng tán, khổ năng táo năng tả, ôn năng bổ năng hòa” nghĩa là dùng với thuốc bổ thì bổ, dùng với thuốc tả thì tả, dùng với thuốc thăng thì thăng, với thuốc giáng thì giáng. Vì thế nó là thứ thuốc trị phế khí phần, điều trung khoái cách, đạo trệ tiêu đờm, lợi thủy phá ứ, tuyên thông ngũ tạng đủ để ta thấy tác dụng của trần bì.
Vỏ quýt gọt sạch màng trắng bên trong thì gọi là quýt hồng. Quýt hồng, trần bì đều có tác dụng hóa đờm, nhưng quýt hồng hiệu quả hóa (long) đờm mạnh nhất. Với đờm nhiều, đờm quánh, đờm trắng dính thì thích hợp nhất. Quýt hồng thiên về thanh nhập phế, thích hợp để chữa ho, ngoại cảm, nhiều đờm, ngực tức còn trần bì có thể có tác dụng điều khí tiêu trướng khai vị. Vì vậy quýt hồng mạnh hơn trần bì.
Xơ quýt có tác dụng hóa đờm thông lạc, thường dùng chữa ho, ngực sườn trướng tức và ngón tay tê dại… Hạt quýt có thể tán kết thông thường dùng trị trướng khí thống. Lá quýt có thể thư can giải uất thường dùng trị ngực sườn trướng tức và ngón tay tê bại…
Cách Dùng Trần Bì:
Ngày dùng 3 – 10 gr bằng cách nấu, hãm. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Trước khi dùng, rửa sạch thật nhanh để tránh vị thuốc bị làm nát do nước. Để ráo nước rồi bóc bỏ các màng trắng ở bên trong. Thái chỉ, sao vàng hoặc sao đen.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Trần Bì:
Hỗ trợ điều trị đầy bụng khó tiêu: Xé vài miếng trần bì, rửa qua nước ấm cho sạch, bỏ vào cốc nước sôi, hãm trong 15 – 20 phút là có thể dùng được. Chú ý chỉ uống nước lúc còn đang nóng, bỏ bã.
Hỗ trợ điều trị tiêu hóa rối loạn do ăn uống, không tiêu: Trần bì, thương truật, hậu phác, sinh khương, mỗi vị 10g; thảo quả (nướng) 6g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng khoảng 5 ngày.
Hỗ trợ điều trị suy nhược cơ thể, kém ăn: Trần bì 3g, hồ tiêu 3g, riềng 6g, gà trống 1 con khoảng 1kg. Cách làm: Gà làm sạch, chặt miếng nhỏ; các vị thuốc cho vào túi vải xô. Cho tất cả vào nồi, thêm nước, gia vị, đun nhỏ lửa, hầm nhừ, chia 2 – 3 lần, ăn trong ngày. Tuần ăn 2 – 3 lần.
Hỗ trợ điều trị ho viêm họng, viêm phế quản nhẹ: Trần bì 6g, cát cánh 6g, tô diệp 6g, cam thảo 4g, sắc uống trong ngày.
Hỗ trợ điều trị ho mất tiếng: Trần bì 12g, sắc với 200ml nước còn 100ml thêm đường đủ ngọt, chia uống nhiều lần trong ngày.
Hỗ trợ điều trị ho có đờm (do cảm hàn): Trần bì 6g, bạch linh 12g, khương bán hạ 6g, cam thảo 4g, gừng tươi 2 lát, sắc uống ngày 1 thang.
Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng: Trần bì 20g, hương phụ (sao dấm) 15g, thịt gà 100g. Sắc trần bì, hương phụ (lấy nước bỏ bã), kho với thịt gà đã rửa sạch, thái lát cho đến khi cạn nước, cho thêm gừng tươi (đập vụn), hành, gia vị, đảo đều.
Hỗ trợ điều trị đau bụng do lạnh: trần bì phối hợp với can khương, thương truật, tô diệp, nam mộc hương, hậu phác mỗi vị 10 – 12g, sắc uống.
Hỗ trợ điều trị ợ hơi, ngực bụng đầy trướng, đau, buồn nôn: trần bì phối hợp với bạc hà, tô diệp, sinh khương, hoàng liên, mộc hương mỗi vị từ 10 – 12g, sắc uống.
Hỗ trợ điều trị ho, đờm nhiều, dính, bứt rứt trong lồng ngực, tiêu hóa kém: trần bì, bán hạ (chế), bạch linh, cam thảo mỗi vị 10g, sắc uống.
Hỗ trợ điều trị các bệnh khí trệ, huyết ứ, gây đau đớn cơ nhục, bế kinh, đau bụng kinh, đau dạ dày, ruột: trần bì phối hợp với hương phụ, ích mẫu, nga truật…
Hỗ trợ điều trị viêm tuyến vú cấp tính: trần bì 30g, cam thảo 6g, sắc uống.
Tham Khảo Một Số Món Ăn Sử Dụng Trần Bì:
Cháo trần bì: trần bì 15 – 20g, gạo tẻ 150g. Sắc trần bì lấy nước, cho gạo vào nước sắc trần bì để nấu cháo; khi ăn thêm chút đường, muối gia vị, tùy theo khẩu vị. Thích hợp cho người đầy bụng đau quặn, buồn nôn, nôn, ho có đờm.
Cháo trần bì phục linh đại táo: trần bì 10g, phục linh 15g, đại táo 10 quả, gạo tẻ 100g. Trần bì, phục linh gói cho vào túi vải, cho vào nồi nấu với gạo tẻ và đại táo thành cháo, khi cháo chín nhừ, vớt bỏ túi dược liệu; chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng tốt cho người tâm thần phân liệt, trầm uất, kích động.
Gà hầm trần bì nhục quế: gà 1 con, trần bì 10g, nhục quế 6g. Gà làm sạch thái miếng; trần bì rửa sạch thái mỏng; nhục quế tán bột hoặc đập vụn. Tất cả cho vào nồi, thêm nước, nấu chín, cho muối gia vị. Ăn trong ngày. Liên tục 5 ngày. Món này rất tốt cho người mắc chứng lao xương, lao khớp.
Canh cá diếc trần bì: cá diếc 1-2 con (khoảng 500g), trần bì 12g, quyết minh tử 10g. Cá đánh vảy bỏ ruột; trần bì, quyết minh tử gói trong túi vải xô cùng nấu với cá, khi cá chín nhừ thì lấy bỏ gói bã thuốc, thêm gia vị phù hợp. Mỗi ngày ăn 1 lần, liên tục 5 – 10 ngày. Dùng tốt cho người viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, viêm võng mạc trung tâm có các biểu hiện thị lực giảm, cảm giác ruồi bay và ám điểm trước mắt, đau đầu, đau nhức mắt, buồn nôn, nôn.
Gà kho trần bì hương phụ: trần bì 20g, hương phụ (sao dấm) 15g, thịt gà 80g – 100g. Dược liệu nấu lấy nước, lọc bỏ bã, kho với thịt gà đã thái miếng đến khi cạn nước, thêm gừng tươi (đập vụn), hành, gia vị đảo lại trên bếp là được. Thích hợp cho người bị đau loét dạ dày, tá tràng, trướng bụng đầy hơi, đau vùng thượng vị, đau thần kinh liên sườn, đau tức vùng ngực.
Nước hãm trần bì: trần bì 30g nướng phồng tán mịn pha nước uống hoặc uống với nước. Dùng cho người bị nấc sau khi ăn.
Lưu ý:
Thực nhiệt, khí hư, ho khan do âm hư, thổ huyết: kiêng dùng (Trung Dược Học).
Không có thấp, không có đờm, không ứ trệ: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Trần bì uống nhiều, dùng lâu có hại đến nguyên khí, cần chú ý.
Lưu ý:Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Trần Bì Giá: 160.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Trần Bì Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Trần Bì Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Trần Bì Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Bạch Chỉ có mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng, tính tân ôn, vào các kinh phế, vị, đại tràng, có tác dụng tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủ… Thường được dùng làm thuốc hỗ trợ giảm đau, cảm mạo, viêm xoang, viêm mũi, mụn nhọt sưng đau, viêm […]
Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là nên, […]
Chè Dung Vàng là một loại cây mọc trên rừng hoang dã, tự nhiên. Đây là một loại cây họ chè, thân cây thấp, lá gần giống như lá chè xanh. Nhưng nước chè Dung có màu vàng đậm hơn, vị nước ngọt thanh, không chát như chè xanh. Vì thế rất dễ uống. Người dân […]
Nụ Vối và lá vối, từ lâu đã được nhân dân ta dùng để nấu nước uống. Nước sắc nụ vối hoặc lá vối có vị thơm dễ chịu, lại có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng và chống đầy bụng. Theo Đông y: Nụ vối có vị đắng, tính hàn. […]
Quế Thanh là một vị thuốc quen thuộc trong cả Đông lẫn Tây y. Quế cũng là một gia vị, một hương liệu thông dụng trong nghệ thuật ẩm thực cũng như trong công nghiệp thực phẩm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học phương Tây đang quan tâm đến giá […]
Bột Nghệ Đen hay Nghệ Đen có tên là Nga Truật, có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực… Thường dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh… Bột Nghệ Đen Giá: 200.000 Đ / Kg Giao Hàng Toàn Quốc – […]
Cây Nhọ Nồi mọc tương đối phổ biến ở Việt Nam và đã trở nên quen thuộc với bất kì ai. Nhưng ít ai biết đến những công dụng như: chỉ huyết (cầm máu) vào 2 kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm, thanh can nhiệt, làm đen râu tóc, chỉ huyết lỵ, […]
Hoài Sơn còn gọi là củ mài, khoai mài không đơn giản chỉ là món ăn dân dã quen thuộc với đồng bào miền núi, còn là vị thuốc quý của y học dân gian được sử dụng rất lâu đời có tác dụng bổ tỳ, dưỡng vị, chỉ tả, sinh tân, ích phế, bổ […]
Tinh Nghệ Nano Curma Plus thế hệ mới có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ phòng chống ung thư… Với công nghệ nano, kích thước siêu nhỏ của phân tử nano curcumin cho nên độ tan tăng gấp 7500 lần so […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]