Bài Thuốc Hay Chữa Chứng Lở Miệng giúp điều trị cho những người thường bị lở miệng, môi nứt, lợi chảy máu, táo bón, rêu lưỡi vàng… Nguyên nhân phần nhiều do nội nhiệt mà ăn uống không phù hợp, ăn mặn, cay nóng quá mà sinh vị nhiệt. Nếu không phòng trị có thể phát sinh nhiều thứ bệnh do hỏa.
Hải Thượng Lãn Ông cho rằng “chân hỏa là khí nóng trong thân người, hộ vệ cho thân thể, nếu kém thì bệnh mà mất đi thời chết”. Chữa hỏa phải dùng cách “tòng trị”, nương theo tính của hỏa để dẫn nó về chỗ cũ, thường gọi là “dẫn hỏa quy nguyên”.
Bệnh lở miệng thường xuyên gây cho người mắc phải rất khó khăn trong việc ăn uống và nói chuyện. Lở miệng không gây hại cho tính mạng của bạn, tuy nhiên nó cũng phần nào cản trở mọi sinh hoạt hàng ngày của bạn như gây đau nhức và sưng mủ…..
Bệnh lở miệng xuất hiện nhiều vết loét nhỏ nổi trong miệng, lưỡi, nướu răng hoặc sàn miệng rất đau đớn mỗi khi phải ăn uống. Những vết loét ấy có bờ đỏ. Ðặc điểm căn bệnh là lành tính, chỉ kéo dài khoảng 2 tuần rồi tự lành, không để lại một vết sẹo nào cả.
Ở một vài người, người ta còn thấy căn bệnh rất hay tái phát nhiều lần trong suốt cả năm.
Một số nguyên nhân dẫn đến bệnh lở miệng của bạn ?
- Nguyên nhân đầu tiên của căn bệnh lở miệng này là do bạn bị nhiệt miệng, thường xuyên sử dụng những loại thực phẩm gây nóng cho cơ thể, hoặc là do một loại virus xâm nhập vào cơ thể khi sức đề kháng của cơ thể yếu. Đối với những người thường xuyên ăn những thực phẩm như ớt, tiêu, các thức ăn nhanh có nhiều dầu mỡ khó tiêu… các nhiệt nóng có trong thức ăn và cùng với sự tác động của nước bọt trong khoang miệng tích tụ lâu ngày dẫn đến đốt cháy niêm mạc khoang miệng và gây lở miệng, nứt nẻ miệng.
- Nguyên nhân thứ hai gây lở miệng thường xuyên là do bạn bị một số bệnh như cảm sốt, đau răng…dẫn đến làm độc gây nhiệt miệng, viêm loét niêm mạc miệng, nóng miệng và hơi thở có mùi khó chịu. Ngoài ra lở miệng còn có thể xảy ra với những người đang mắc phải những căn bệnh như viêm gan, tiểu đường.
Ngoài những nguyên nhân kể trên lở miệng còn có thể xảy ra với những nguyên nhân mà bạn không ngờ tới như:
- Do bạn đánh răng quá mạnh, gây chảy máu nướu răng tổn thương chân răng khiến cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập khiến bạn bị lở miệng.
- Do bạn hút thuốc thường xuyên, những tưởng không ảnh hưởng đến răng miệng, tuy nhiên sử dụng thuốc lá nhiều một cách thường xuyên làm thâm đen vùng nướu răng của bạn. Đặc biệt là những bạn đang trong quá trình điều trị lở miệng, hút thuốc thường xuyên góp phần làm bệnh tái phát một cách nhanh chóng hơn.
- Do sử dụng răng giả không phù hợp, va chạm làm trầy nướu răng dẫn đến lở loét.
- Do nấm, virus xâm nhập gây viêm loét niên mạc miệng.
- Do kem đánh răng có chữa nhiều hóa chất, chất tạo bọt.
Kinh nghiệm trị bệnh:
- Vệ sinh răng miệng nhẹ nhàng 2-3 lần hàng ngày. Đánh răng lâu sẽ khiến bạn cảm thấy đau rát thế nên chỉ cần quẹt kem lên từng chiếc răng cho “có lệ”, sau đó súc bằng nước súc miệng là được. Lúc này nước súc miệng đóng vai trò như thuốc giảm đau sẽ làm dịu một phần cảm giác rát, tính sát khuẩn của nó còn giúp đánh bay cái lớp vàng nhầy nhầy quanh vết loét. Như vậy, vết thương trong miệng vừa được giảm đau, vừa được sát khuẩn thì sẽ mau lành hơn.
- Thay đổi thực đơn đặc biệt cho những ngày bị nhiệt miệng: Loại bỏ những món ăn có tính háo nước ra khỏi thực đơn. Tăng cường những loại rau có vị đắng nhưng tính mát như rau đắng, khổ qua, rau má, các loại rau củ giúp thanh nhiệt như bầu, bí, rau dền, giá đậu. Uống các loại nước mát như nước chanh, nước mía, nước đậu xanh, dừa, nha đam. Nếu huyết áp tốt, bạn có thể uống rau má đậu xanh.
- Uống viên sủi vitamin: Thuốc sủi là trợ thủ đắc lực trong việc chữa nhiệt miệng. Sau khi ngâm trong nước cho thuốc sủi hết bọt, nên uống trước 16h vì vitamin C có tính kích thích thần kinh, uống trễ sẽ gây khó ngủ. Liều lượng khuyên dùng: 60 mg mỗi ngày.
- Lưu ý: Nhiệt miệng diễn tiến từ vài ngày đến vài tuần nên bạn cần đầu tư thời gian, kiên trì trị bệnh ít nhất 3 – 4 ngày trở lên mới hiệu quả.
Phòng bệnh lở miệng:
- Uống ít nhất 2 lít nước lọc hàng ngày để cơ thể đủ nước và tươi mát. Đây là biện pháp phòng bệnh về nhiệt đơn giản và ít tốn kém nhất. Không cần phải uống nước mía, nước dừa mà chỉ cần nước lọc là đủ.
- Hạn chế ăn những thực phẩm liên quan đến 3 chữ “khô, chiên, xào” vì nhóm này có tính háo nước. Nghĩa là khi ăn vào, tự nhiên chúng sẽ hút nước của cơ thể, từ đó gây ra tình trạng thiếu hụt nước, làm cơ nhiệt tăng lên. Để giải quyết bài toán hám ăn đồ khô, chiên thì bạn cần uống nước khoáng hay nước biển khô để bù nước vì nước lọc không thể bù nước kịp trong trường hợp này.
- Ăn nhiều trái cây, thực phẩm có vitamin C và chất xơ như đu đủ, ổi, cam, cà chua, kiwi, mâm xôi, dâu tây… Các loại trái cây này vừa làm đẹp da, có lợi cho sức khoẻ lại tăng tính mát cho cơ thể. Bạn nên hạn chế ăn trái cây có màu vàng sậm, ngọt lịm như mít, sầu riêng, nhãn vì đây là các loại trái cây nhiệt đới gây nóng trong người.
Bài Thuốc Hay Chữa Chứng Nhiệt Miệng:
Nếu người nóng, răng miệng chảy máu, người gầy khó lên cân:
- Dùng bài: Thanh nhiệt cứu âm tiễn gia giảm: sinh địa 20g, tri mẫu 14g, thạch cao 14g, thiên hoa phấn 14g, mạch môn 14g, huyền sâm 14g, xích thược 18g, đơn bì 14g, cỏ mực 12g, mao căn 14g. Sắc uống, trẻ em dùng liều một nửa hoặc ít hơn người lớn. Tác dụng: thanh vị, giáng hỏa, giải nhiệt, cầm huyết… Trị chứng răng miệng môi lở chảy máu, xuất huyết tiêu hóa, đau dây thần kinh tam thoa, viêm miệng…
Gia giảm: nếu táo bón, gia đại hoàng 8g; miệng khô khát, gia thiên hoa phấn 14g; đau răng do phong hỏa, gia phòng phong 12g, bạc hà 12g.
- Kiêng kỵ: Người ăn kém, lạnh bụng, đầy bụng, chậm tiêu, chứng liên quan tỳ vị hư hàn không dùng.
Nếu người gầy, ăn được nhưng khó lên cân
Nếu người gầy, ăn được nhưng khó lên cân:
- Dùng bài: Mạch đông hòa vị thang gia giảm: mạch đông 16g, thạch hộc 8g, nhân sâm 8g, ngọc trúc 12g, cốc nha 12g, hoàng tinh 12g, mao căn 14g, thiên hoa phấn 16g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều một nửa hoặc ít hơn. Tác dụng: dưỡng vị sinh tân, giáng nghịch… Chữa chứng vị âm bất túc, miệng lưỡi khô táo, rêu ít hoặc không rêu, ăn uống giảm sút, đại tiện táo, trẻ em, người lớn khó lên cân. Gia giảm: nếu táo bón, gia đại hoàng 8g; miệng khô khát, gia sinh địa14g, thạch hộc 14g; ho khan, gia hoàng cầm12g, tang bạch bì 12g.
- Kiêng kỵ: Người ăn kém, lạnh bụng, đầy chậm tiêu, chứng liên quan vị hư hàn không dùng.
Nếu ăn nóng hay chảy máu răng miệng:
- Dùng bài: Thanh vị tán gia giảm: sinh địa 20g, đơn bì 16g, đương quy 14g, hoàng liên 10g, thăng ma 12g, đại táo 12g, cam thảo 6g, cỏ mực 12g, ngẫu tiết 14g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều một nửa hoặc ít hơn. Tác dụng: thanh vị, mát huyết hóa ứ, dưỡng âm, cầm huyết… Trị các chứng đau do vị tích nhiệt, đau lâm râm, xuất huyết dạ dày, răng miệng do vị nhiệt, vị hỏa, đau dây thần kinh tam thoa, viêm miệng. Gia giảm: nếu táo bón, gia đại hoàng 8g; miệng khô khát, gia thiên hoa phấn 12g; đau thượng vị, gia uất kim 12g; xuất huyết tiêu hóa, gia rễ cỏ tranh 16g.
- Kiêng kỵ: Người tràng vị yếu hay lạnh bụng tiêu lỏng, tay chân lạnh không được dùng.
Tham khảo thêm một số bài thuốc hay chữa chứng lở miệng:
- Bài 1: Lá rau ngót tươi 5 – 10g. Cách dùng: Lá rau ngót tươi, rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước. Dùng bông hoặc vải mềm sạch thấm vào nước thuốc cọ sát lên lưỡi, lợi và vòm miệng trẻ. Chú ý động tác phải nhẹ nhàng và khéo léo. Một ngày làm như vậy 2 – 3 lần. Thường chỉ 2 ngày sau là trẻ bú được.
- Bài 2: Mật ong 1ml, nước lá nhọ nồi (cỏ mực) 10ml. Cách dùng: Lá nhọ nồi tươi hái về rửa sạch, giã nhỏ vắt lấy nước. Lấy 10ml nước lá nhọ nồi trộn lẫn với 1ml mật ong. Dùng bông hoặc vải mềm sạch thấm vào nước thuốc, bôi vào lưỡi lợi và vòm miệng cho trẻ. Mỗi ngày bôi 2 – 3 lần. (Nên dùng mật ong loại tốt đã được kiểm định chất lượng.)
- Bài 3: Lá rau ngót 15g, hàn the 1g. Cách dùng: Rửa sạch lá rau ngót, giã nát, vắt lấy nước, hòa hàn the vào, đem hấp cơm. Khi cơm chín, lấy thuốc ra dùng bông sạch, thấm bôi vào chỗ có đóng váng trắng. Mỗi ngày làm 2 lần.
- Bài 4: Phơi lá mít vàng cho thật khô rồi đốt cháy cho thành than. Trộn với một ít mật ong rồi bôi vào chỗ tưa lưỡi 2 – 3 lần/ngày.
- Bài 5: Cỏ mực (toàn cây tươi trừ rễ) 8g, lá hẹ tươi 4g. Giã vắt lấy nước cốt hoà với mật ong chấm lên chỗ đau, 2 – 3 lần một ngày, mỗi lần cách nhau 2 giờ.
- Bài 6: Rễ Cải thìa (gọt bỏ vỏ già ở ngoài) thái lát, sao nhỏ lửa cho vàng thẫm, tán thành bột mịn, cho vào lọ nút kín dùng dần. Mỗi ngày lấy bột thuốc bôi vào chỗ bị bệnh 2 – 3 lần.
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “bài thuốc hay chữa chứng lở miệng”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Để lại một bình luận