Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là nên, quy là về, là nên về chỗ đáng về.
Đương Quy Giá: 800.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bán Đương Quy Uy Tín – Chất Lượng – Giá Cả Hợp Lý – Giao Hàng Toàn Quốc
Bảng Giá Đương Quy
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
Đơn Giá
500 Gram / Gói
800.000 Đ / Kg
Địa Chỉ Mua Đương Quy:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Đương Quy Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Thành Phần Hóa Học Có Trong Đương Quy:
Trong đương quy chứa nhiều tinh dầu và nhiều Vitammin. Có tác giả đã xác định tỷ lệ tinh dầu là 0,2%, tinh dầu có tỷ trọng 0,955 ở 15°c, màu vàng sẫm, trong; tỷ lệ axit tự do trong tinh dầu chiếm tới 40%; thành phần chủ yếu của tình dầu giống tinh dầu của đương quy Nhật Bản (Dược học thông báo, 1954, trang 432 và Thực vật dược phẩm hóa học của Lâm Khải Thọ, tr. 384).
Trong đương quy Nhật Bản Angclica acutiìoba (Sieb. et Zucc). Kitagavva Ligusticum acutilobum (Sieb. et Zucc), người ta thấy có tinh dầu. Trong tinh dầu thành phần chủ yếu là n- butylidenphtalit và n-valerophenon O- cacboxy-axit – Ngoài ra còn có n- butylphtalit, becgapten, sesquitecpen, saírola và một ít vitamin B12.
Tên Khác Của Đương Quy: Tần Quy, Vân Quy.
Tên Khoa Học Của Đương Quy:
Anglelica Sinensis Diels họ Hoa Tán (Umbelliferae).
Cách Chế Biến Và Thu Hái Cây Đương Quy:
Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng.
Có ba cách chế biến đương quy và chia đương quy ra thành ba loại như sau:
Quy đầu: là lấy một phần phía đầu.
Quy thân: là bỏ đầu và đuôi.
Quy vĩ: lấy phần rễ nhánh.
Mô Tả Cây Đương Quy:
Đương quy là một loại cây nhỏ, sống lâu năm, cao chừng 40-80cm, thân màu tím có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2-3 lần xẻ lông chim, cuống dài 12cm, 3 đôi lá chét; đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ 1-2 lần nữa, mép có răng cưa, phía dưới cuống phát triển dài gần 1/2 cuống, ôm lấy thân. Hoa rất nhỏ màu xanh trắng họp thành cụm hoa hình tấn kép gồm 12-40 hoa. Quả bế có rìa màu tím nhạt. Ra hoa vào tháng 8.
Khu Vực Phân Bố Của Cây Đương Quy:
Đương quy hiện nay ta vẫn phải nhập của Trung Quốc và Triều Tiên. Ta đã nhiều lần thí nghiệm trồng nhưng mới thành công trong phạm vi nhỏ ở Sapa tỉnh Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi.
Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Việt Nam nhập trồng vào đầu những năm 60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng).
Nhưng mới đây chúng ta đã trồng thành công đương qui ở vùng đồng bằng quanh Hà Nội do lợi dụng thời tiết lạnh của mùa rét, tuy nhiên chất lượng có khác.
Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tinh Cam Túc, Tớ Xuyên, Vân Nam, Thiển Tây.
Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu dông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa đông.
Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rể vể cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô. Trên thị trường người ta còn phân biệt ra quy đầu là rễ chính và một bộ phận cổ rễ; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn.
Quy vĩ là rễ phụ nhỏ, Đông y cho rằng tính chất của mỗi bộ phận có khác nhau, nhưng hiện nay tại Trung Quốc người ta cũng đơn giản bớt đi và phần lớn trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu người ta không phân biệt nữa. Toàn rễ cái rễ phụ được gọi là toàn quy.
Cách Gieo Hạt Giống Đương Quy:
Đương quy thích hợp trồng ở những vùng cao, nơi có khí hậu mát và lạnh. Nên gieo hạt đương quy vào mùa đông xuân để cho năng suất cao.
Thời vụ gieo hạt: gieo vào khoảng sau tết, cây được trồng khoảng 6 năm thì mới có được hạt giống tốt. Còn nếu chỉ để thu hoạch làm dược liệu tốt thì thời gian ngăn hơn.
Gieo hạt: hạt giống đương quy được ngâm trong nước khoảng 40 độ vài giờ, tiến hành dùng tay để vớt đi những hạt lép. Vớt ra để cho thật khô thì mới có thể gieo hạt được. Sau đó để cho hạt nhanh nứt mầm thì cho vào vảu để ủ, có phun nước hàng ngày. Hãy trộn hạt với cát để gieo hạt thật đều. Khi xong rồi thì tưới nước, phun xương cho ẩm đất và cây nhanh lên. Khi được khoảng 5 ngày thì cây sẽ lên.
Cách Bào Chế Đương Quy:
Đương quy đã loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Tửu Đương quy: Lấy Đương quy đã thái thành lát, phun rượu cho đều, ủ qua, cho vào chảo đun nhỏ lửa, sao nhẹ đến khô, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg Đương quy dùng 10 kg rượu. Dược liệu này là phiến mỏng dạng tròn hoặc không đều, mặt cắt có vân nâu nhạt. Chất dai, màu vàng thẫm, vị hơi đắng, mùi thơm nồng, có mùi rượu.
Công Dụng Của Đương Quy:
Theo đông y Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh, hỗ trợ tẩm bổ sức khỏe…
Theo y học cổ truyền chia bệnh về huyết thành một số thể như huyết hư, huyết trệ, xuất huyết:
Huyết hư: biểu hiện da xanh xao, mắt thâm quầng, nhiều lòng trắng, môi thâm, lưỡi nhợt nhạt, người gầy yếu, kém ăn, mất ngủ, thường xuyên choáng váng, đau đầu, hoa mắt…, thường gặp ở những người mới ốm dậy, người già, phụ nữ sau khi sinh hoặc sau mắc sốt rét, sốt xuất huyết, viêm gan, nhiễm ký sinh trùng (giun móc, giun tóc)… Để điều trị, y học cổ truyền thường sử dụng các thuốc bổ huyết như: đương quy, thục địa, bạch thược, long nhãn…
Huyết trệ (hay huyết ứ): cơ thể bị chấn thương tụ máu gây bầm tím, cơ nhục đau đớn, đau dây thần kinh, đau xương, khớp… hoặc bế kinh, đau bụng kinh; hoặc ứ huyết sau sinh gây đau bụng, hoặc huyết lưu thông kém gây tức ngực, đau sườn, đau đầu, choáng váng… Trường hợp này thường sử dụng các thuốc hoạt huyết, như đan sâm, ích mẫu, kê huyết đằng, tô mộc, nga truật…
Xuất huyết: biểu hiện như xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu đường tiêu hóa (dạ dày, ruột…), trĩ xuất huyết, băng kinh… Thường dùng các thuốc mang tính chỉ huyết như địa du, trắc bách diệp, hà diệp, cỏ nhọ nồi, đại kế, tiểu kế… (sao đen hoặc sao cháy). Trên thực tế lâm sàng, các chứng bệnh thường xuất hiện đan xen các triệu chứng, như vừa bị chứng huyết hư lại kèm chứng ứ huyết, vừa bị thiếu máu lại bị bế kinh, đau bụng… hoặc vừa bị thiếu máu song vẫn bị chảy máu cam, xuất huyết dưới da… Để điều trị các triệu chứng trên, đương quy là vị thuốc phù hợp nhất.
Tác dụng dược lý:
Tác dụng trên tử cung và các cơ trơn. Trên tử cung. Đương quy có 2 loại tác dung: Một loại gây kích thích và một loại gây ức chế.
Theo Schmidt, Y Bác An và Trần Khắc Khôi (1924 Chinese Med.J. 38: 362) thì hoạt chất chiết từ toàn bộ vị đương quy (dùng nước đun sắc hoặc rượu nhẹ độ thấm kiệt), tiêm cho chó đã gây mê (tĩnh mạch) thì thấy đối với tử cung 10 con không có chửa có 37,5% hiện tượng co, đối với chó có chửa hoặc đẻ không lâu thì 100% hiện tượng co tử cung.
Đối với các cơ quan có cơ trơn khác như ruột, bàng quang cũng có hiện tượng đó, đồng thời huyết áp hạ thấp và có tác dụng lợi tiểu (do tỷ lệ sacaroza cao trong thuốc). Nếu như dùng tinh thể (không có tính chắt bay hơi, không có đường và kiềm tính) chiết từ đương quy ra để tiêm vào tĩnh mạch thỏ thì cũng thấy sức co bóp của tử cung tăng mạnh, nhưng huyết áp không hạ thấp mà lại tăng cao; nếu dùng tinh thể nói trên pha với dung dịch Tyrốt thành 1/2.000.000, rồi thí nghiệm trên tử cung cô lập của thỏ thì cũng thấy hiện tượng co bóp kéo dài; dung dịch pha 10ãng 1/100.000 cũng làm cho mẩu ruột cô lập của thỏ co bóp mạnh. Các tác giả cho rằng tính chất kích thích này do tác dụng trực tiếp trên cơ trơn.
Theo Lưu Thiệu Quang, Trương Phát Sơ và Trương Diệu Đức (Trung Hoa y học tạp chí 21: 611; 1935) thì đã dùng tinh dầu của đương quy tiến hành 88 lần thí nghiệm trên tử cung cô lập của động vật và phát hiện thấy đối với tử cung cô lập của thỏ, chó và chuột bạch (có chửa hay không có chửa) với nồng độ 1/50 có tác dụng giãn nghỉ, nhưng tác dụng nhanh và kéo dài, nếu rửa hết thuốc thì tính chất khẩn trương lại khôi phục lại, như vậy chứng tỏ tinh dầu đương quy không làm thương tổn nhiều đối với cơ của tử cung.
Với nồng độ 1/25 thì sự co của tử cung lập tức đình chỉ; với nồng độ 1/100 thì hơi có tác dụng giãn nghỉ. Tác dụng trên của đương quy ngược lại với tác dụng cùa tuyến yên và của histamin, tức là sau khi tác dụng bằng atro- pin suníat thì có thể xuất hiện, do đó cho rằng tác dụng của đương quy không do tác dụng trên hệ thống thần kình mà do tác dụng trực tiếp ức chế trên cơ trơn của tử cung và do tác dụng trực tiếp trên cơ của tử cung này mà chữa bệnh thống kinh, so với atropin thì an toàn hơn. Nhưng nãm 1949 (Trung Hoa y học tạp chí, 35; 353) Trương Xương Thiệu cho rằng xem tính chất trực tiếp ức chế cơ trơn của tử cung là đại diện cho cách tác dụng của đương quy chưa được đúng đắn.
Kinh nghiệm dùng đương quy trên lâm sàng cho biết đương quy có tác dụng làm dịu tử cung co quắp. Theo báo cáo của Dương Đại Vọng, Triệu Túc Quân (1948 Trung Hoa y học tạp chí, 34: 457) đã dùng đương quy chữa cho 129 bệnh nhân thống kinh (kinh nguyệt đau đớn) tất cả đã dùng 257 lần thì thấy kết qùa tốt, không có triệu chứng nào không tốt, lại làm tăng sự phát dục của tử cung. Các tác giả đề xuất ra 3 loại tác dụng cùa đương quy.
Năm 1954 Ngô Bảo Sam và những người cộng tác đã báo cấo dùng đương quy mua ở Thượng Hải chế thành nước sắc, cồn thuốc, chiết bằng ete dầu hỏa, ete sunfurìc, cloroíoc, cồn nguyên chất và cồn 70°. Với 8 loại chế phẩm đó thí nghiệm trên tử cung cô lập, tử cung tại chỗ và theo phương pháp trường diễn của Reynolds (1929) thì thấy cả 8 loại đều làm tăng tính tiết luật cùa tử cung cô lập thỏ, làm giảm trương lực (tonus); liều lớn thì hoàn toàn ức chế; nếu tiêm vào tĩnh mạch súc vật đã gây mê (mèo, chó, thỏ) thì thấy sự co của từ cung tại chỗ được tăng mạnh, đồng thời huyết áp hạ xuống; nếu tiêm tĩnh mạch những con thỏ theo dõi theo phương pháp Reynolds (mãn tính, trường diên) thì thấy có tác dụng hưng phấn.
Năm 1954 (Trung Hoa y học tạp chí, 9; 670- 682), Lã Phú Hoa, Ngô Hy Đoan và Hồng Sơn Hải báo cáo đã dùng một loại đương quy (có lẽ là Ligustỉcum acuti10bum) chế thành thuốc sắc, cất kéo hơi nước và chiết bằng ête thí nghiệm trên tử cung cô lập, tử cung tại chỗ và trên tử cung trường diễn, cũng đi đến kết quả gần như kết quả của Ngô Bảo Sam kể trên và các tác giả đề xuất rằng đương quy có hai loại tác dụng hưng phấn và ức chế. Chất có tác dụng ức chế có trong đương quy chủ yếu nằm trong phần bay hơi được, có độ sôi 189°-210°c ở 5 mm thủy ngân, thành phần này trong quá trình sắc thuốc thông thường vẫn được áp dụng trong nhân dân thường không bị bay đi nhiều. Thành phần có tác dụng hưng phấn tan trong nước, trong rượu êtylic, không tan trong ète là chất không bay hơi.
Năm 1954, Chu Nhan (Trung dược đích dược lý dữ ứng dụng) đã đề xuất rằng đương quy có hai tác dụng: Thành phần tan trong nước, không bay hơi, có tinh thể, có tác dụng hưng phấn cơ tử cung làm cho sự co bóp tăng mạnh; thành phần bốc hơi có tác dụng ức chế cơ tử cung, làm cho tử cung giãn nghỉ, nếu muốn làm cho có tác dụng co bóp tử cung thì cần sắc thuốc có dương quy lâu để trừ bỏ bớt phần bay hơi; trái lại nếu muốn làm cho tử cung giãn nghỉ thì chỉ nên sắc rất chóng để bảo vệ phấn bay hơi.
Tác dụng trên hiện tượng thiếu vitamin E. Theo Nghê Chương Kỳ (1941. Chinese J. physiol. 16; 373) dùng thức ãn thiếu vitamin E nuôi chuột trong 2-5 tháng, 100% chuột bị bệnh thiếu vitamin E với những chứng bệnh ở tinh hoàn; nếu thêm vào thức ăn 5-6% đương quy thì 38% chuột không có những triệu chứng thiếu vitamin E nữa. Các vị thuốc dâm dương hoắc, đan sâm, tục đoạn và xuyên khung cũng có tác dụng tương tự, Nghệ Chương Kỳ suy luận rằng nhân dân sở dĩ dùng đương quy làm thuốc an thai phải chăng có quan hệ tới loại tác dụng này.
Tác dụng trên trung khu thần kinh. Theo sự nghiên cứu của một tác giả Nhật Bản (Tửu tinh hòa thái lang, 1933) tinh dầu của đương quy có tác dụng trấn tĩnh hoạt động của đại não lúc đầu thì hưng phấn trung khu tủy sống, sau tê liệt, đưa đến huyết áp hạ thấp, nhiệt độ cơ thể hạ thắp, mạch đập chậm lại và có hiện tượng co quắp; nhưng nếu tiêm dưới da thỏ thì các hiện tượng trên không rõ rệt, chỉ thấy liệt hô hấp trước, rồi đến liệt tim.
Tác dụng trên huyết áp và hô hấp. Theo Schmidt. Y Bác An và Trần Khắc Khôi (1924 Chinese Med. J. 38; 362) tinh dầu cùa đương qụy có tác dụng hạ huyết áp, nhưng thành phần không bay hơi cùa đương quy lại có tính chất làm co cơ trơn ở thành mạch máu làm cho huyết áp tăng cao. Lưu Thiệu Quang, Trương Phát Sơ, Trương Diệu Đức (1935 Trung hoa y học tạp chí 21: 611) đã theo dõi tác dụng của tình dầu đương quy trên thỏ, mèo, chó đối với huyết áp và hô hấp thì thấy tùy theo liều lượng lớn, nhỏ tinh dầu tiêm vào mạch máu mà tác dụng có khác nhau.
Tác dụng làm hô hấp khó khãn đối với thỏ ít hơn so sánh với mèo và chó, cho nên có thể nói độ độc của đương quy đối với huyết áp hay hô hấp rất thấp.
Tác dụng trên cơ tim. Theo Ngụy Liên Cơ (1950 sinh lý học háo 20 (2); 105-110-Trung văn) thì tác dụng trên tim của đương quy giống tác dụng của quinidin. Thành phần chủ yếu có tác dụng này nằm trong phần tan trong ête êtylic.
Tác dụng kháng sinh. Năm 1950, Lưu Quốc Thanh đã báo cáo nước sắc đương quy có tác dụng kháng sinh đối với trực trùng ly và tụ cầu trùng.
Những Ai Nên Dùng Đương Quy ?
Người bị huyết áp thấp, người bị thiếu máu, da xanh xao.
Trường hợp khí và huyết đều kém, người mệt mỏi, vô lực.
Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh.
Người phong tê thấp, đau nhức xương khớp.
Cách Dùng Đương Quy:
Ngày uống 6 – 15 gr dưới dạng thuốc sắc (chia làm 2 lẫn uống trong ngày) hoặc dưới dạng thuốc rượu mỗi lần 10 ml, ngày uống 3 lần. Uống luôn 7 – 14 ngày.
Cách ngâm: Lấy 5 thang thuốc với thành phần và định lượng như trên, ngâm với 1 lit rượu trắng. Ngâm trong thời gian 10 ngày là có thể sử dụng được.
Cách dùng: Ngày uống 2 chén nhỏ vào buổi sáng và buổi tối.
Lưu ý: Do đương quy có tính nhuận hoạt tràng nên những người bị viêm đại tràng thể hàn, phân thường xuyên nát, lỏng không nên dùng.
Lưu ý:Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Đương Quy Giá: 800.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Đương Quy Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Đương Quy:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Đương Quy Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Táo Mèo hay còn gọi là Sơn Tra có tác dụng hỗ trợ: tiêu hóa thức ăn tích trệ, tán ứ huyết, tăng cường hệ miễn dịch, giúp hỗ trợ phòng chống oxy hóa, giúp hạ huyết áp và giảm cholesterol. Táo Mèo Giá: 130.000 Đ / Kg Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc […]
Cát Cánh còn có tên khác là bạch dược, kết cánh, cánh thảo… là rễ phơi khô của cây cát cánh, có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Hỗ trợ điều trị chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, áp-xe phổi, viêm họng sưng đau, lỵ, […]
Tinh Nghệ Nano Curma Plus thế hệ mới có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ phòng chống ung thư… Với công nghệ nano, kích thước siêu nhỏ của phân tử nano curcumin cho nên độ tan tăng gấp 7500 lần so […]
Mật Ong Hoa Cà Phê là mật ong nguyên chất được lấy khi bắt đầu vào mùa hoa cà phê nở rộ, tuyệt đối không nuôi bằng đường ngọt hay pha tạp chất vào. Thời gian khai thác liên tục từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Sau đó mật được trữ […]
Nụ Vối và lá vối, từ lâu đã được nhân dân ta dùng để nấu nước uống. Nước sắc nụ vối hoặc lá vối có vị thơm dễ chịu, lại có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng và chống đầy bụng. Theo Đông y: Nụ vối có vị đắng, tính hàn. […]
Sa Nhân còn gọi là Súc Sa Mật có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng hành khí, hóa thấp, kiện tỳ, kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Thường dùng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai… Sa Nhân […]
Bột Nghệ Đen hay Nghệ Đen có tên là Nga Truật, có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực… Thường dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh… Bột Nghệ Đen Giá: 200.000 Đ / Kg Giao Hàng Toàn Quốc – […]
Phan Tả Diệp có vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu, nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy, hoặc kém tiêu do thức […]
Cam Thảo Bắc còn có tên Quốc lão, sớm được ghi trong sách Bản thảo là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây thực vật Cam thảo ( Glycyrrhiza uralensis Fisch.). Trướng quả Cam thảo ( Glycyrrhiza inflata Bat.) hoặc Quang quả Cam thảo ( Glycyrhiza glabra L.) tại Trung quốc mọc […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]