Cam Thảo Bắc còn có tên Quốc lão, sớm được ghi trong sách Bản thảo là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây thực vật Cam thảo ( Glycyrrhiza uralensis Fisch.). Trướng quả Cam thảo ( Glycyrrhiza inflata Bat.) hoặc Quang quả Cam thảo ( Glycyrhiza glabra L.) tại Trung quốc mọc nhiều ở vùng Nội mông, Cam túc và Tân cương.
Cam Thảo Bắc Giá: 300.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bán Cam Thảo Bắc Uy Tín – Chất Lượng – Giá Cả Hợp Lý – Giao Hàng Toàn Quốc
Bảng Giá Cam Thảo Bắc
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
Đơn Giá
500 Gram / Gói
300.000 Đ / Kg
Địa Chỉ Mua Cam Thảo Bắc:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Cam Thảo Bắc Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Ở nước ta không có Cam thảo bắc nhưng có Cam thảo nam và Cam thảo dây hoặc cây Sóng rắn (miền Nam) cũng gọi là cây Cam thảo, cần chú ý phân biệt.
Theo Đông y, cam thảo Bắc là một vị thuốc bổ khí, có vị ngọt, tính bình, nhập vào các kinh tâm, phế, tỳ ,vị, với công năng kiện tỳ, ích khí, nhuận phế, chỉ ho, giải độc chỉ thống. Cam thảo Bắc được dùng làm thuốc trong các cổ phương.
Cam thảo là một cây sống lâu năm thân có thể cao tới 1m hay 1.5m. Toàn thân cây có lông rât nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 9-17, hình trứng, đầ nhọn, mép nguyên, dài 2-5.5 cm. Vào mùa hạ và mùa thu nở hoa màu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14-22 mm. Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài 3-4 cm, rộng 6-8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông. Trong quả có hai đến 8 hạt nhỏ dẹt, đường kính 1.5-2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.
Tính Vị Và Qui Kinh Của Cam Thảo Bắc:
Vị ngọt, tính bình, qui kinh Tỳ Vị Phế Tâm.
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: vị ngọt bình.
Sách Danh y biệt lục: không độc.
Sách Trân châu nang: sống ngọt bình; chích ngọt ôn. Qui kinh Tỳ Vị Phế Tâm.
Qui kinh:
Sách Thang dịch bản thảo: nhập túc quyết âm, thái âm, thiếu âm kinh.
Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập tâm tỳ.
Sách Bản thảo thông huyền: nhập Tỳ Vị.
Sách Bản thảo kinh giải: nhập thủ thái âm phế, túc thái âm tỳ kinh.
Công Dụng Của Cam Thảo Bắc:
Theo y học cổ truyền:
Cam thảo có tác dụng bổ trung ích khí, nhuận phế chỉ khát, hoãn cấp chỉ thống, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị các chứng tỳ vị hư nhược, tâm khí hư mạch kết, mạch đại, ho suyễn, đau cấp hoãn, hầu họng sưng đau, giải độc thuốc, thức ăn, điều hòa tính vị và tác dụng của thuốc.
Theo các y văn cổ:
Sách Bản kinh: ” chủ ngũ tạng lục phủ hàn nhiệt tà khí, kiện gân cốt, trưởng cơ nhục bội lực, kim sang thũng, giải độc”.
Sách Danh y biệt lục: ” ôn trung hạ khí, phiền mãn đoản khí, thương tạng khái thấu, chỉ khát, thông kinh mạch, lợi khí huyết, giải độc bách dược”.
Sách Dược tính bản thảo: ” dưỡng thận khí nội thương”.
Sách Nhật hoa tử bản thảo : ” an hồn định phách, bổ ngũ lao thất thương, tất cả chứng hư tổn, kinh quí, phiền muộn, kiện vong, thông cửu khiếu, lợi bách mạch, ích tinh dưỡng khí”.
Sách Đồ kinh bản thảo: ” Cam thảo năng giải bách độc dược, vi chúng dược vi yếu. Tôn tư Mạo nói: có người trúng độc Ô đầu, Ba đậu uống Cam thảo là hết”.
Sách Bản thảo cương mục ( quyển 12) nói về Cam thảo viết: “giải tiểu nhi thai độc kinh giản, giáng hỏa chỉ thống. Còn dẫn lời Lý Cao nói với người dương bất túc dùng Cam thảo vị ngọt để bổ, cam ôn năng trừ đại nhiệt. thuốc nhiệt gia thêm Cam thảo tính bớt nhiệt. Thuốc hàn gia Cam thảo thì bớt hàn, vừa dùng thuốc hàn nhiệt gia thêm Cam thảo khiến tính bình”.
Sách Bản thảo hội ngôn: ” Cam thảo hòa trung ích khí, là thuốc bổ hư giải độc, kiện tỳ vị, điều âm dương, hòa dinh vệ”.
Sách Cảnh nhạc toàn thư bản thảo chính: ” Cam thảo vị ngọt, tính trung hòa, tác dụng điều bổ do vậy dùng với thuốc có độc thì giải độc, dùng với thuốc có tác dụng mạnh thì làm cho hòa hoãn, thuốc giải biểu thêm.
Cam thảo sẽ tăng tác dụng. Thuốc hạ có thêm Cam thảo thì tác dụng hòa hoãn. Cam thảo tăng thêm tác dụng bổ khí của Sâm Kỳ, giúp Thục địa trị chứng âm hư nguy kịch. Thuốc trừ nhiệt tà kiện gân cốt, kiện tỳ vị, trưởng cơ nhục, theo khí vào phần khí, theo huyết vào phần huyết, không nơi nào là không đến được nên có tên là Quốc lão!”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Tác dụng giải độc: thuốc có tác dụng giải độc đối với nhiều loại như: cloralhydrate, physostigmin, acetylcholin, pilocarpin., các loại barbituric, histamin. Tam hảo Anh phu báo cáo muối kali và calci của acid glycyrizic có tác dụng giải độc rất mạnh đối với độc tố của Bạch hầu, chất độc của cá lợ, rắn, hiện tượng choáng. Cửu bảo Mộc hiến và Tinh kỳ Hòa tử ( Nhật bản 1954) đã báo cáo chất glycyrizin có khả năng giải độc do strychnin.
Các tác giả khác còn cho biết khả năng giải độc của Cam thảo có liên quan đến sự thủy phân glycyrizin ra thành acid glycuronic. Năm 1953, Otto Gessner và năm 1956, Từ Tá Hạ, Diệm ứng Cử và Bi Tây Bình báo cáo trong Trung hoa Y học tạp chí (8:755-766) là Cam thảo có tác dụng giải độc đối với độc tố uốn ván.
Chất Glycyridin có tác dụng chống các hóa chất gây ung thư gan, có tác dụng bảo vệ gan chống các loại thuốc hại gan như Carbon tetrachloride. Chất Glycyridin còn có tác dụng hút các chất độc nhưng Cam thảo không có tác dụng giải độc với Atropin, Morphin, Stibium, lại có tác dụng tăng độc tính nhẹ đối với Ephedrin và Adrenalin.
Tác dụng chỉ khát hóa đờm: Tác dụng chỉ khát có liên quan đến thần kinh trung ương, Cam thảo kích thích xuất tiết của hầu họng và khí quản, làm cho loãng đờm.
Tác dụng như loại corticoit: Cam thảo có tác dụng giữ muối NaCl và nước trong cơ thể, bài thải Kali gây phù, làm tăng huyết áp ( Tạp chí Y học Trung hoa 1956,42(8):770-773).
Tác dụng phòng chống loét đường tiêu hóa: Trên thực nghiệm súc vật, cao lỏng nước chiết xuất Cam thảo đều có tác dụng phòng chống loét đường tiêu hóa, ức chế tiết acid dịch vị do có tác dụng ức chế histamin, làm vết loét chống lành.
Tác dụng chống co thắt đối với cơ trơn ống tiêu hóa ( Dược học học báo 1963,10:688-698). Năm 1956,H.Berger và H.Holler đã thí nghiệm so sánh nước Cam thảo với tác dụng của Papaverin clohydrate thì kết quả là 1/450 và 1/3.100.
Tác dụng nội tiết tố dục tính: năm 1950, Christopher H. Costello ( J.Amer Pharmaceut. ASS) đã báo cáo trong Cam thảo có chất tác dụng như nội tiết tố dục tính đối với âm đạo chuột bạch.
Tác dụng kháng khuẩn: Cồn chiết xuất Cam thảo và acid glycuronic trong ống nghiệm có tác dụng ức chế các loại tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, trực khuẩn coli, amip và trùng roi. Cam thảo còn có tác dụng kháng viêm.
Thành phần kháng viêm chủ yếu là glycyricin và acid glycuronic. Và trên mô hình gây phản ứng dị ứng cho chuột Hà lan, thuốc có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau. Các tác giả cho rằng tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch, kháng histamin và làm tính phản ứng của tế bào đối với kích thích.
Tác dụng đối với khả năng thực bào của tế bào thực bào ổ bụng của chuột nhắt. Nếu chuột ở trạng thái bị kích thích ( lạnh, nóng, đói) tức là sức chống đỡ của cơ thể yếu, Cam thảo có tác dụng làm tăng khả năng thực bào, còn nếu chuột ở trạng thái yên tĩnh thì thuốc lại có tác dụng ức chế. Nói lên tác dụng bổ của Cam thảo chỉ khi nào cơ thể suy nhược, còn lúc khỏe thì ảnh hưởng không tốt. Một chất chiết xuất từ Cam thảo gọi là Lx ( là Glucoprotein khác với Acid glycuronic) tiêm vào tĩnh mạch chuột nhắt sẽ làm giảm số tế bào có tác dụng miễn dịch và sinh kháng thể ức chế tác dụng miễn dịch.
Glycyricin của Cam thảo có tác dụng làm hạ mỡ rõ rệt nhưng không có tác dụng phòng xơ mỡ động mạch.
Cam thảo còn có tác dụng giải nhiệt, chống lợi niệu và trên thực nghiệm có tác dụng chống rối loạn nhịp tim.
Độc tính của Cam thảo rất thấp. Cao lỏng Cam thảo cho chuột lớn và thỏ uống trong 40 ngày theo dõi nhiễm độc bán cấp, đã phát hiện cân nặng tăng, tuyến thượng thận hơi teo và chức năng giảm. Cam thảo uống liều cao xuất hiện bụng đầy, kém ăn và rối loạn tiêu hóa. Chất thủy phân glycyricin có tác dụng dung huyết.
Cách Dùng Cam Thảo Bắc:
Liều: 4 – 12g, có khi dùng đến 50g, tùy mục đích sử dụng, dùng làm thuốc điều hòa lượng thường dùng ít, dùng để giải độc lượng phải nhiều.
Giải độc thanh nhiệt dùng Cam thảo sống, lúc bổ dùng chích Cam thảo.
Lưu ý khi dùng Cam Thảo:
Cam thảo tiêu là phần ngọn của thân rễ Cam thảo có tác dụng liệu niệu, trị nhiệt lâm ( viêm niệu đạo cấp) hoặc do hỏa thịnh gây nên tiểu ít và đỏ, đau niệu đạo ( hành trung thống).
Những trường hợp sau, cần thận trọng lúc dùng Cam thảo: thấp thịnh ( bụng đầy nôn, phù trướng), trường hợp lợi tiểu trừ thấp, thông hạ cần có tác dụng nhanh không nên phối hợp Cam thảo.
Dùng Cam thảo với Hải tảo. Sách xưa có nói 2 vị thuốc tương phản tác dụng nhưng trong cổ phương cũng có phối hợp sử dụng như trong bài Hải tảo ngọc hổ thang ( Y tông kim giám) trị anh lựu Cam thảo và Hải tảo cùng dùng. Trên thực tiển hiện nay, dùng chung trị bệnh bướu giáp cũng thấy có phản ứng phụ.
Về vấn đề Cam toại , Đại kích, Nguyên hoa phản Cam thảo. Căn cứ vào tư liệu kết quả thực nghiệm gần đây cho biết, lúc phối hợp Cam thảo Cam toại, nếu Cam thảo lượng bằng hoặc ít hơn Cam toại thì không có tác dụng tương phản, có lúc còn giảm bớt tác dụng phụ của Cam toại, nhưng nếu lượng Cam thảo lớn hơn Cam toại thì tác dụng tương phản( Nghiên cứu thực nghiệm Trung dược 18 phản, Trích yếu Luận văn hội nghị học thuật khoa học Sinh lý Trung quốc 136,1964).
Cũng có kết quả thực nghiệm thông báo sau khi dùng Cam thảo và Cam toại hỗn hợp, chuột to có phản ứng mạnh ( bao tử chướng khí và con vật chết) Theo Bước đầu nghiên cứu 18 phản của Trung dược phòng dược Bệnh viện Trung tâm số 1 Thiên tân, Tạp chí Y dược Thiên tân 687-690,1960). Đại kích, Nguyên hoa và Cam thảo cùng dùng thì tác dụng lợi tiểu và tả hạ của thuốc giảm rõ và có xu hướng làm tăng độc tính của Nguyên hoa.
Tỷ lệ Cam thảo càng cao, tác dụng tương phản càng mạnh, ngược lại nếu lượng Cam thảo ít thì không có tác dụng tương phản ( Theo bài nghiên cứu thực nghiệm Trung dược 18 phản), Trên lâm sàng thường không nên dùng phối hợp.
Phân biệt Cam Thảo Bắc, Cam Thảo Dây và Cam Thảo Nam:
Cam thảo dây còn gọi là Tương tư đằng, dây cườm, dây chi chi ( Abrus precatorius L.) thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae Papilionaceae) thường dùng rễ và lá thay Cam thảo bắc ở nhiều nước (ở Việt nam, Ấn độ, Mỹ.) trong các đơn thuốc nhưng chưa hợp lý. Tại một số nước như Giava giã hạt đắp lên mụn nhọt cho chóng vỡ mủ, chữa nhức đầu, tê thấp. Tại Aán độ và Malasia lá sắc uống chữa tê thấp, gỗ làm thuốc bổ. Tại Campuchia vỏ cây dùng chữa lị.
Cam thảo nam còn có tên là Dã Cam thảo, Thổ Cam thảo, Giã Cam thảo ( Scoparia dulcis L.) thuộc họ Hoa mõm chó ( Scrophulariaceae) cũng thường dùng thay Cam thảo bắc. Có tài liệu Ấn Độ nói trong cây có một hoạt chất là Amelin dùng uống để chữa các triệu chứng Acidose của bệnh đái đường. Có nơi dùng thay Cam thảo bắc để chữa sốt, say sắn độc. Tại Malasia nhân dân dùng làm thuốc chữa ho. Tại Braxin lấy nước ép Cam thảo nam thụt chữa bệnh tiêu lỏng và uống chữa ho. Liều dùng tùy tiện thường là 30 – 100g, sắc uống riêng hoặc phối hợp.
Lưu ý:Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Cam Thảo Bắc Giá: 300.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Cam Thảo Bắc Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Cam Thảo Bắc:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Cam Thảo Bắc Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Phan Tả Diệp có vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu, nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy, hoặc kém tiêu do thức […]
Đại Hồi có mùi thơm tương tự như cây tiểu hồi, thu được từ vỏ quả hình sao của Illicium verum, một loại cây xanh quanh năm có nguồn gốc ở Trung Quốc và đông bắc Việt Nam. Các quả hình sao được thu hoạch ngay trước khi chín. Có tác dụng giúp tiêu hoá, […]
Bột Hoa Hồi có nhiều công dụng tốt với sức khỏe và được làm gia vị trong các món ăn với hương vị thơm ngon. Theo Y học cổ truyền Hoa Hồi có vị cay, tính ôn, vào 4 kinh can, thận tỳ và vị. Có tác dụng đuổi hàn, kiện tỳ, khai vị, dùng […]
Cây Nhọ Nồi mọc tương đối phổ biến ở Việt Nam và đã trở nên quen thuộc với bất kì ai. Nhưng ít ai biết đến những công dụng như: chỉ huyết (cầm máu) vào 2 kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm, thanh can nhiệt, làm đen râu tóc, chỉ huyết lỵ, […]
Kha Tử còn có tên là Kha Lê Lặc có vị chua, chát, đắng được quy vào các kinh phế, đại tràng có tác dụng liễm phế, chỉ khái (sạch phổi, trừ ho), trị phế hư, ho hen, viêm họng, khản tiếng. Người Ấn Độ tán quả thành bột và hút trong một tẩu thuốc […]
Bột Nghệ Vàng hay Nghệ Vàng còng gọi là Khương Hoàng có có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống. Người ta cũng biết được là curcumin có tác dụng tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài […]
Nụ Vối và lá vối, từ lâu đã được nhân dân ta dùng để nấu nước uống. Nước sắc nụ vối hoặc lá vối có vị thơm dễ chịu, lại có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng và chống đầy bụng. Theo Đông y: Nụ vối có vị đắng, tính hàn. […]
Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là nên, […]
Táo Mèo hay còn gọi là Sơn Tra có tác dụng hỗ trợ: tiêu hóa thức ăn tích trệ, tán ứ huyết, tăng cường hệ miễn dịch, giúp hỗ trợ phòng chống oxy hóa, giúp hạ huyết áp và giảm cholesterol. Táo Mèo Giá: 130.000 Đ / Kg Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]