Tác Dụng Và Cách Dùng Thục Địa: Theo tài liệu cổ, Thục Địa có vị ngọt, tính hơi ôn vào 3 kinh: Tâm, Can, Thận. Có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ thận, làm đen râu tóc, kinh nguyệt không đều, tiêu khát, âm hư, ho suyễn.
Y học hiện đại nhận thấy, địa hoàng (sinh địa, thục địa) có tác dụng: hạ đường huyết, làm mạnh tim, hạ huyết áp, bảo vệ gan, lợi tiểu, cầm máu và tác dụng lên một số vi trùng nên có tác dụng kháng viêm…
Ở y học cổ truyền, thục địa là vị thuốc chủ yếu để bổ Thận, thuốc tốt nhất để dưỡng âm. Thục địa là thuốc vị “quân” trong nhiều cổ phương, như: Lục vị địa hoàng hoàng hoàn (thục địa, hoài sơn, sơn thù, đơn bì, trạch tả, bạch linh) hay bài Tứ vật (thục địa, bạch thược, đương quy, xuyên khung)…
Tác Dụng Và Cách Dùng Thục Địa:
Theo GS.TS. Đỗ Tất Lợi, sinh địa và thục địa đều là vị thuốc quý để chữa bệnh về huyết, nhưng sinh địa thì mát huyết, người nào huyết nhiệt nên dùng, thục địa ôn và bổ thận, người huyết suy nên dùng.
Cũng theo GS.TS. Đỗ Tất Lợi, thục địa bổ tinh tủy, nuôi can thận, sáng tai mắt, đen râu tóc là thuốc tư dưỡng, cường tráng. Những người thần trí lo nghĩ hại huyết, túng dục hao tinh nên dùng thục địa.
Tên khác: Cửu chưng thục địa sa nhân mạt bạn, Sao tùng thục địa, Địa hoàng thán, Địa hoàng than, Sinh địa, Thục địa hoàng…
Tên khoa học: Rehmannia glutinosa Libosch.
Họ: Hoa mõm chó (danh pháp khoa học: Scrophulariaceae).
Đặc Điểm Của Cây Sinh Địa:
Cây cao tầm 20 – 30 cm. Lá thường mọc túm lại dưới gốc cây và mọc đối xứng ở các đốt thân.
Lá có hình bầu dục dài, mép có răng cưa, nhiều nếp nhăn. Lá gần gốc cây dài, hẹp.
Toàn thân có phủ một lớp lông trắng mềm, mịn.
Thuộc nhóm cây rễ củ, mỗi cây có 5 – 7 củ. Củ có cuống, vỏ có màu đỏ nhạt.
Hoa mọc thành chùm trên ngọn cây, có 5 cánh, đài có hình chuông. Bên ngoài hoa có màu đỏ tím, bên trong màu vàng có vân tím.
Quả bế đôi, hình tròn trứng, bên trong có nhiều hạt nhỏ màu nâu nhạt.
Bộ phận dùng: Củ là bộ phận được ứng dụng làm thuốc của Thục địa. Củ có màu đen huyền, mềm mại, không dính tay, thớ dai.
Tên vị thuốc: Thục địa. Tên dược liệu đã chế biến: Radix Rehmanniae.
Phân bố: Thục địa có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tại Việt Nam có thể tìm thấy Thục địa tại vùng trung du và đồng bằng Bắc bộ. Hiện tại, Thục địa đã được di thực về trồng tại các vườn dược liệu trên cả nước để làm thuốc.
Hình Ảnh Cây Địa Hoàng
Cách Bào Chế Thuốc:
Chọn những củ Sinh địa to, chắc mang đi ngâm với rượu sa nhân theo tỷ lệ 700 g thục địa : 10 lít rượu. Ngâm như vậy suốt 1 đêm, sau đó cho vào nồi đồ trong 1 ngày rồi mang đi phơi nắng. Thực hiện lặp lại như vậy 9 lần (gọi là cửu chưng cửu sái). Sau đó thu được dược liệu Thục địa (trích Lôi Công Bào Chích Luận).
Mang 10 kg Sinh địa đi rửa sạch, để ráo nước. Tiếp đó lấy 5 lít nước nấu với 300 g bột Sa nhân, sau khi cạn còn 4,5 lít thì dùng nước Sa nhân tẩm vào Thục địa rồi mang đi nấu trực tiếp trong 2 ngày 2 đêm. Vớt Thục địa ra để cho ráo nước sau lại mang đi tẩm bóp cùng rượu và phơi khô. Thực hiện như vậy 9 lần để thu được dược liệu (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Thành phần hóa học:
- Leonuride, Ajugol, Aucubin, Catapol, Rehmannioside A, B, C, D, Melittoside (Đại Diêm Xuân Trị, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1981, 35 (4): 291).
- Rehmaglutin A, B, C, D, Actioside (Kitagawa I và cộng sự, Chem Pharm Bull 1986, 34 (3): 1399).
- Isoacteoside (Sasaki H và cộng sự, Planta Med. 1989, 55 (5): 458).
- Monometittoside, Glutinoside (Yoshikawa H và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1986, 34 (3): 1403).
- Geniposide, Ajugoside, 6-O-E-Feruloyl ajugol, Jioglutin D, E, Jioglutolide (Moroto T và cộng sự, Phytochemistry, 1990, 29 (2): 523).
- b-Sitosterol, Manitol, Stigmasterol, Campesterol, Rehmannin, Catalpol, Arginine, Glucose (Chinese Herbal Medicine).
Tác Dụng Của Thục Địa:
Tính vị:
- Vị ngọt, tính hàn (theo Bản Kinh).
- Vị đắng, không có độc (theo sách Biệt Lục).
- Vị ngọt, tính ôn (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Tính hơi hàn (theo Thực Liệu Bản Thảo).
Quy kinh:
- Qui vào kinh Can, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
- Qui vào kinh Can, Phế, Tâm, Tỳ (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
- Qui vào 3 kinh âm ở chân Tỳ, Thận, Can (trích Bản Thảo Tùng Tân).
- Qui kinh thiếu âm Tâm, túc thiếu âm Thận, túc Quyết âm Can, thủ Quyết âm Tâm bào (theo Thang Dịch Bản Thảo).
Theo y học cổ truyền:
- Trục huyết, chấn cốt thủy, trương cơ nhục: Nấu nước uống có thể trừ hàn nhiệt tích tụ, làm cho cơ thể nhẹ nhàng, hạn chế lão hóa (theo Bản Kinh).
- Bồi bổ khí huyết hư, hỗ trợ lưu thông máu (theo Trân Châu Nang).
- Chủ trị nam bị ngũ lao bất thường, phụ nữ bị thương trung, hạ huyết, lưu thông huyết mạch (theo Biệt Lục).
- Bồi bổ cơ thể, hạ huyết, sử dụng lâu năm có thể tăng tuổi thọ (theo Dược Tính Luận).
- Dưỡng âm, thoái dương, sinh huyết, điều trị tâm phiền, bứt rứt, điều kinh, an thai, lợi tiểu (theo Bản Thảo Tùng Tân).
- Dùng kèm Mạch môn có tác dụng giải rượu (theo Thảo Kinh Tập chú).
- Kết hợp với rượu có thể dẫn thuốc đi lên và ra bên ngoài cơ thể (theo Dụng Dược Tâm Pháp).
- Tẩm với nước gừng điều trị đầy ở ngực, sử dụng với rượu thì không làm hại dạ dày (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Bổ thận, ích âm huyết (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
Tác dụng dược lý:
- Đối với hệ thống miễn dịch: Có tác dụng ức chế miễn dịch tương tự như Corticosteroid. Tuy nhiên, dược liệu không làm teo nhỏ vỏ thượng thận (theo Trung Dược học).
- Tác dụng với đường huyết: Có tác dụng hạ đường huyết. Một số nghiên cứu trên chuột cho thấy Thục địa làm tăng đường huyết nhưng không làm tăng nồng độ đường trong máu (theo Trung Dược Học).
- Kháng viêm: Nghiên cứu thực hiện trên chuột cống bằng cách gây viêm bằng Formalin ở chân và đùi. Sau khi được áp dụng nước sắc Thục địa, cho thấy dược liệu có tác dụng chống viêm (theo Trung Dược học).
- Nước sắc từ thân cây Thục địa còn có tác dụng cầm máu, lợi tiểu, kháng nấm, hạ áp, tăng cường sức khỏe tim mạch, bảo vệ gan và chống lại các chất phóng xạ.
Hình Ảnh Dược Liệu Thục Địa
Cách Dùng Thục Địa:
Liều dùng: 12 – 60g mỗi ngày.
Cách dùng: Thái thành lát mỏng, nấu thành cao đặc, tán thành bột.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Thục Địa:
Tư thận, dục âm: Dùng trong trường hợp thận âm không đủ, nóng trong xương cốt, mồ hôi trộm, di tinh, lưng đau, gối mỏi.
Hoàn Tả quy: Thục địa, 20g, cao ban long 12g, sơn thù 12g, sơn dược 16g, câu kỷ tử 12g, ngưu tất 12g, thỏ ty tử 12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g.
Hoàn Đại bổ âm: Thục địa 20g, quy bản 20g, hoàng bá 12g, trị mẫu 12g. Nghiền thành bột, trộn với tuỷ xương sống lợn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g. Uống lúc đói, chiêu với nước gừng hoặc nước muối nhạt.
Bổ huyết, điều kinh: Thang Tứ vật: thục địa 20g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Dùng khi huyết hư nên kinh nguyệt không đều và các chứng huyết hư khác.
Sinh tân chỉ khát: Thục địa 12g, thái tử sâm 16g, sơn dược 20g, ngũ vị tử 8g. Sắc uống. Dùng khi tân dịch khô, bệnh đái đường (miệng khát, uống nước nhiều, đi đái nhiều.
Món Ăn Dùng Thục Địa:
Cháo thục địa bơ chiên: Thục địa 20g, gạo tẻ 100 – 150g, mật mía 60g, bơ 60g. Thục địa thái lát, nấu với gạo tẻ thành cháo. Mật mía và bơ cho vào chảo, đảo đều trên bếp đến sôi bay mùi thơm, đem đổ vào cháo, đun sôi đều. Dùng cho các trường hợp huyết hư âm hư có tác dụng tư bổ âm huyết, lợi huyết, sinh tinh.
Địa hoàng tán: Thục địa 300g, địa cốt bì 300g, ngũ vị tử 300g, nhục quế 150g, hoàng kỳ 500g. Thục địa lùi nướng cho chín khô. Tất cả tán thành bột mịn để sẵn. Mỗi lần dùng 15g bột và một quả thận dê (đã thái lát sẵn) nấu canh xúp. Ngày 1 lần, mỗi đợt 5 – 10 ngày. Dùng cho các trường hợp suy kiệt, tê bại yếu mỏi tay chân sau khi bị các bệnh truyền nhiễm dịch tễ lâu ngày.
Cháo thục địa vừng đen: Thục địa 15g, hà thủ ô 15g, xích tiểu đậu 30g, vừng đen 15g. Hợp các vị trên nấu cho chín nhừ, thêm chút đường muối. Dùng cho các trường hợp âm huyết hư râu tóc bạc sớm .
Thục địa hầm gà: Gà 1 con, thục địa 200g, mạch nha 150g. Gà làm sạch bỏ ruột, cho thục địa, mạch nha vào trong bụng gà, hầm cách thuỷ. Chia ăn hai hoặc ba lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp mệt mỏi đau lưng mỏi gối, ăm kém gầy còm sút cân, mồ hôi trộm thân nhiệt thấp.
Phân Phối Thục Địa Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Thục Địa Giá: 250.000 Đ / Gói 500Gr
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Thục Địa Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Thục Địa Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Tác Dụng Và Cách Dùng Thục Địa”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Loại Thảo Dược Ngâm Rượu: Hạt Chuối Hột Rừng, Nấm Ngọc Cẩu, Ba Kích Tím, Bạch Tật Lê, Cây Mật Gấu, Cây Tơm Trơng, Dâm Dương Hoắc, Đỗ Trọng, Đương Quy, Amakong, Cửu Tử Hồi Xuân Thang, Rễ Nhàu Khô, Rễ Mật Nhân, Trái Nhàu Khô, Sơn Thù Du.
Để lại một bình luận