Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1 Có Tự Khỏi Không ? Bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 được xác định là cấp độ nhẹ nhất và là giai đoạn ít gây nguy hiểm nhất của bệnh trĩ ngoại. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể dễ dàng kiểm soát các triệu chứng của bệnh bằng nhiều biện pháp khác nhau như sử dụng thuốc uống, dùng thuốc bôi, sử dụng thảo dược thiên nhiên, thay đổi chế độ sinh hoạt và ăn uống… Tuy nhiên dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ngoại thường không rõ ràng. Từ đó khiến bệnh nhân chủ quan và chậm trễ trong quá trình điều trị bệnh.
Bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 là bệnh về hậu môn trực tràng xảy ra phổ biến ở nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là phụ nữ mang thai, thừa cân béo phì, người lười vận động. Trái ngược với bệnh trĩ ngoại độ 4, bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 là cấp độ nhẹ nhất và là giai đoạn ít gây nguy hiểm nhất của bệnh trĩ ngoại.
Trĩ ngoại độ 1 nói riêng và bệnh trĩ nói chung thể hiện rõ nét cho sự giãn nở quá mức và phình to của những đám rối tĩnh mạch ngay tại vùng hậu môn và trực tràng. Trong khi đó, tình trạng giãn nở tĩnh mạch xuất hiện do hậu môn và trực tràng chịu áp lực lâu ngày từ nhiều yếu tố khác nhau. Đồng thời làm phát sinh cảm giác đau đớn, ngứa ngáy, khó chịu và có thể gây viêm nhiễm ở nhiều trường hợp không thận trọng trong quá trình chăm sóc.
1. Người Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1 Có Tự Khỏi Không ?
Không giống với bệnh trĩ nội, búi trĩ ngoại nằm bên ngoài đường lược, ngoài rìa hậu môn, ngược lại búi trĩ nội nằm bên trong ống hậu môn. Bên cạnh đó, do nằm phía ngoài nên búi trĩ ngoại cũng được phát hiện sớm hơn so với trĩ nội. Thông thường búi trĩ ngoại sẽ được phát hiện ngay sau khi chúng hình thành, triệu chứng ngứa và đau rát cũng rõ nét hơn.
Tùy thuộc vào kích thước búi trĩ, thời gian phát bệnh và mức độ nghiêm trọng, bệnh trĩ ngoại được chia thành 4 cấp độ, gồm cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3 và cấp độ 4. Trong đó bệnh trĩ ngoại độ 1 là giai đoạn nhẹ nhất, búi trĩ xuất hiện với kích thước rất nhỏ, chưa làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và triệu chứng chưa rõ rệt.
Mặc dù bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 là giai đoạn nhẹ nhất của trĩ ngoại nhưng việc chăm sóc và điều trị vẫn phải tiến hành vì bệnh không thể tự khỏi. Ngoài ra nếu chủ quan, không sớm điều trị, bệnh trĩ sẽ nhanh chóng tiến triển sang những cấp độ nặng hơn. Khi đó kích thước búi rõ sẽ gia tăng, các triệu chứng nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn.
Bên cạnh đó, việc bệnh trĩ ngoại tiến triển sang những giai đoạn nặng hơn còn làm tăng nguy cơ phát sinh biến chứng, quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn, các triệu chứng của bệnh trở nên nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, đời sống và hoạt động sinh hoạt của người bệnh.
Chính vì thế, ngay cả khi bị trĩ ngoại độ 1, người bệnh vẫn nên đến bệnh viện, thực hiện các kỹ thuật thăm khám, chẩn đoán và điều trị theo phát đồ của bác sĩ chuyên khoa.
1.1. Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Trĩ Ngoại Độ 1:
Đối với bệnh trĩ ngoại cấp độ 1, những triệu chứng thường không rõ ràng so với các cấp độ khác. Tuy nhiên nếu quan sát kỹ cơ thể, người bệnh vẫn có thể nhận biết bệnh lý thông qua những dấu hiệu cơ bản sau:
Ngay tại vùng hậu môn xuất hiện cảm ngứa ngáy và khó chịu không rõ nguyên nhân.
Hậu môn sưng phồng và có biểu hiện nóng rát. Người bệnh có thể dùng tay chạm và cảm nhận kích thước cũng như sự xuất hiện của búi trĩ. Nếu không kịp thời kiểm soát, kích thước búi trĩ sẽ gia tăng.
Khi quan sát kỹ sẽ nhìn thấy búi trĩ có màu sẫm hoặc có màu hồng nhạt.
Kích thước búi trĩ nhỏ, bằng một hạt đỗ xanh, khi dùng tay sờ sẽ thấy búi trĩ mềm tương tự như một cục thịt thừa.
Ở một số trường hợp, người bệnh có thể nhìn thấy nhiều búi trĩ xuất hiện đồng thời ở rìa hậu môn.
Sau khi đi đại tiện nhìn thấy một lượng máu nhỏ dính trên giấy vệ sinh hoặc dính trên phân.
Có cảm giác ẩm ướt, khó chịu ở hậu môn.
Khó đi đại tiện hơn so với thông thường.
Không thể ngồi lâu được do búi trĩ có thể gây đau.
Để chẩn đoán chính xác bệnh trĩ ngoại cấp độ 1, người bệnh nên tìm gặp bác sĩ chuyên khoa ngay khi các triệu chứng xuất hiện.
1.2. Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1 Xuất Hiện Do Đâu ?
Có nhiều nguyên nhân làm phát sinh bệnh trĩ ngoại độ 1. Cụ thể:
Có chế độ ăn uống thiếu khoa học, cụ thể thường xuyên ăn nhiều thực phẩm cay nóng, nhiều gia vị, thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, thức ăn nhiều chất béo, uống nhiều rượu bia, uống ít nước, chế độ ăn uống thiếu chất xơ…
Bị táo bón hoặc tiêu chảy mãn tính.
Có thói quen đi đại tiện lâu, thường xuyên nhịn đi đại tiện, căng thẳng và rặn nhiều khi đi đại tiện.
Ngồi lâu hoặc đúng một chỗ quá lâu, lười vận động.
Làm những công việc nặng nhọc, thường xuyên mang vác vật nặng.
Khí huyết không lưu thông, bị ứ huyết tại vùng hậu môn dẫn đến huyết quản phồng to và gây trĩ.
Tĩnh mạch ở hậu môn trực tràng chịu nhiều áp lực do cân nặng của thai nhi hoặc thừa cân béo phì. Ngoài ra ở phụ nữ mang thai, bệnh trĩ ngoại còn xuất hiện do sự phì đại bất thường của tuyến tiền liệt hoặc do áp lực ổ bụng tăng cao.
Quan hệ tình dục ở hậu môn kèm theo viêm nhiễm do không vệ sinh trước.
Bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 nói riêng và bệnh trĩ ngoại nói chung hình thành do van tĩnh mạch không có ở tĩnh mạch nằm trên trực tràng, huyết quản di chuyển thông qua những cơ xung quanh trực tràng và hậu môn. Những mô cơ tồn tại dưới niêm mạc trực tràng có dấu hiệu bị suy yếu sẽ kéo theo tình trạng suy yếu lực cản xung quanh huyết quản.
1.3. Mức Độ Nguy Hiểm Của Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1:
Đa số những trường hợp mắc bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 đều chủ quan không điều trị bệnh do có suy nghĩ cấp độ 1 của trĩ không phải là giai đoạn nghiêm trọng và không có khả năng làm phát sinh biến chứng nguy hiểm.
Tuy nhiên các bác sĩ chuyên khoa hậu môn trực tràng cho biết bệnh trĩ ngoại giai đoạn đầu nếu không sớm được khắc phục sẽ nhanh chóng chuyển sang bệnh trĩ ngoại cấp độ 2, cấp độ 3 và cấp độ 4. Đồng thời làm phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm.
Ngoài ra những vấn đề dưới đây có thể phát sinh khi người bệnh mắc bệnh trĩ ngoại độ 1. Cụ thể:
Thiếu máu do thường xuyên đi đại tiện ra máu. Tuy nhiên trường hợp này không phổ biến do ở cấp độ 1 máu chỉ tiết ra với một lượng nhỏ.
Thường xuyên có cảm giác đau rát, khó chịu khi đi đại tiện, khó đại tiện hơn so với thông thường khiến người bệnh phải rặn mạnh, phân cọ xát vào ống hậu môn và búi trĩ gây tổn thương, trầy xước và gây đau nhức.
Người bệnh luôn có cảm giác ẩm ướt, khó chịu tại vùng hậu môn khiến cơ thể bứt rứt, khó chịu và mệt mỏi.
Cơn đau có thể phát sinh và gây khó chịu ngay cả khi ngồi và đi đứng.
Làm ảnh hưởng đến hoạt động tình dục của vợ chồng. Cụ thể bệnh trĩ gây đau rát mỗi khi tham gia vào hoạt động sinh hoạt tình dục, mất đi khoái cảm, suy giảm ham muốn tình dục.
1.4. Thay Đổi Lối Sống Kiểm Soát Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1:
Đối với những bệnh nhân bị trĩ, việc thay đổi chế độ sinh hoạt và thực đơn dinh dưỡng và điều vô cùng cần thiết. Bởi điều này có thể góp phần điều trị bệnh trĩ hiệu quả, kiểm soát triệu chứng và ngăn bệnh trĩ tiến triển theo chiều hướng xấu.
Chế độ ăn uống lành mạnh:
Cung cấp đủ lượng chất xơ cần thiết cho cơ thể bằng cách dung nạp nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại trái cây tươi…
Uống nhiều nước mỗi ngày để tăng cường quá trình chuyển hóa chất xơ, thanh lọc, giảm chứng táo bón và đẩy nhanh quá trình đào thải chất cặn bã ra khỏi cơ thể.
Tránh dung nạp những loại thực phẩm nhiều chất béo, thức ăn cay nóng, nhiều gia vị, thực phẩm nhiều dầu mỡ, các chất kích thích như cà phê, rượu, bia…
Chế độ vận động và sinh hoạt:
Tăng cường vận động, thường xuyên chơi những môn tể thao có cường độ nhẹ như bơi lội, đi bộ… Không nên chơi những môn thể thao có cường độ mạnh như điền kinh, gym…
Nên xây dựng thói quen đi đại tiện mỗi ngày vào 1 giờ nhất định. Thói quen này sẽ giúp bạn tăng cường các hoạt động của hệ tiêu hóa, phòng ngừa hiệu quả căn bệnh táo bón.
Nên vệ sinh hậu môn sạch sẽ ngay sau khi đi đại tiện.
Tránh mang vác vật nặng, không làm việc gắng sức, tránh căng thẳng, stress kéo dài.
1.5. Biện Pháp Phòng Ngừa Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1:
Để phòng ngừa bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 người bệnh cần lưu ý áp dụng những biện pháp đơn giản được liệt kê dưới đây:
Không nhịn đi đại tiện khi có nhu cần, nên tập thói quen đi đại tiện mỗi ngày.
Không đứng và không ngồi lâu một chỗ, nên thường xuyên đi lại và vận động.
Tránh đi vệ sinh lâu, không rặn mạnh khi đi đại tiện.
Cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Không nên mang vác vật nặng.
Giảm cân khi mắc chứng thừa cân béo phì.
Nên tăng cường bổ sung những loại thực phẩm giàu chất xơ như táo, bơ, bột yến mạch, quả lê, dâu tây, mâm xôi, chuối, các loại đậu, hạt chia, hạn nhân, cà rốt, bông cải xanh, củ cải đường, nấm, khoai tây, khoai lang… để kích thích hoạt động của hệ tiêu hóa, nhu động ruột, phòng ngừa và trị táo bón, trĩ.
Uống đủ 2,5 lít nước mỗi ngày.
Thường xuyên tham gia vào các hoạt động thể chất và luyện tập thể dục thể thao để phòng ngừa và kiểm soát bệnh trĩ.
Như vậy, bệnh trĩ ngoại cấp độ 1 không quá nguy hiểm nhưng vẫn cần được kiểm soát bằng nhiều phương pháp để phòng ngừa bệnh chuyển sang những cấp độ nghiêm trọng hơn. Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân không nhất thiết phải phẫu thuật. Thay vào đó người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng thuốc đặt thuốc uống, các loại thảo dược thiên nhiên kết hợp với lối sống lành mạnh và khoa học.
2. Phan Tả Diệp Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Trĩ Hiệu Quả:
Theo Y học cổ truyền, phan tả diệp có vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy vào kinh đại tràng, có tác dụng tả nhiệt, tiêu tích trệ, thông đại tiện. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy; hoặc kém tiêu do thức ăn tích trệ gây đầy bụng. Khi bào chế phan tả diệp, chỉ cần hãm vào nước đun sôi độ 5 phút, gạn lấy nước hãm. Làm như vậy 3 lần, gộp dịch hãm, uống ấm. Tránh đun sôi thời gian lâu sẽ làm thủy phân các sennosid khiến chúng sẽ bị hấp thu ngay ở ruột non làm mất khả năng tăng nhu động ở đại tràng.
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y nhờ có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện. Dùng hỗ trợ điều trị ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện được dùng giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1 – 2g, nhuận tràng với liều 3 – 4g, tẩy mạnh với liều 5 – 7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.
Lá phan tả diệp chứa các hợp chất anthraglycosid như sennosid A, B, C, D, G, aloe-emodin dianthron glycoside, trong đó chủ yếu là sennosid A, B, C, D; các anthranoid ở dạng tự do, trong đó chủ yếu là rhein, aloe-emodin, chrysophanol.
Ngoài ra, còn có các dẫn chất của flavonoid như kaempferol, isorhamnetin, chất nhựa… Phan tả diệp có tác dụng gây tẩy xổ trên chuột thí nghiệm; ức chế nhiều loại vi khuẩn như Bacillus dysenteriae, Streptococcus typ A, Enterococcus; ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da; cầm máu, tăng số lượng tiểu cầu, rút ngắn thời gian đông máu.
- Theo kinh nghiệm dân gian: Phan tả diệp vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng kích thích tiêu hóa, tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu.
- Cây có tác dụng nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón rất tốt.
Ngoài anthranoid, trong phan tả diệp còn có các dẫn chất flavonoid – là hợp chất thiên nhiên có tác dụng sinh học không kém phần quan trọng. Phải chăng đây là thành phần không những đóng vai trò hiệp đồng tác dụng của phan tả diệp mà còn bổ sung thêm một số tác dụng rất đặc hiệu của flavonoid, ví dụ như:
- Tác dụng của vitamin P: Làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mạch máu, làm giản tính dòn, dễ vỡ của thành mạch. Vitamin P là yếu tố rất cần thiết và không thể thiếu được trong dự phòng và điều trị những bệnh gây tổn thương sức bền của mao mạch, như bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch, các trường hợp xung huyết, xuất huyết…
- Tác dụng chống ôxy hóa: Khi vào cơ thể flavonoid sẽ tạo phức với các ion kim loại (Fe+2. Cu+2…) là những chất xúc tác của nhiều phản ứng ôxy hóa sinh ra gốc tự do hoạt động. Ðồng thời flavonoid còn có khả năng triệt tiêu những gốc tự do hoạt động để tạo thành những sản phẩm không gốc, cắt đứt dây chuyền phản ứng ôxy hóa lipid, góp phần làm ổn định màng tế bào, làm tăng sức bền của màng, loại trừ các tác nhân gây độc hại, ngăn ngừa một số nguy cơ biến dị, hủy hoại tế bào, tai biến mạch… do gốc tự do gây nên.
- Do đó nếu dùng phan tả diệp với công thức và liều lượng hợp lý sẽ giúp tiêu hóa tốt hơn, đồng thời cơ thể sẽ còn được cung cấp thêm vitamin P và các chất chống ôxy hóa rất cần thiết cho việc phòng và chữa một số bệnh hiểm nghèo.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thành phần thuốc xổ là thuốc antraglucoside ( Anthraquinone glycoside) mà chủ yếu là sennoside. Ngoài ra, nước ngâm kiệt của thuốc có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Dùng liều cao tẩy mạn phân lỏng đau bụng, nếu liều cao nữa, có thể gây đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3 – 4 giờ. Tác dụng kéo dài 1 – 2 ngày, sau đó không bị táo lại.
Ứng dụng lâm sàng:
- Hỗ trợ điều trị tắt ruột: Khoa ngoại Bệnh viện trực thuộc Y học viện Quý dương dùng Phan tả diệp trị 106 ca tắt ruột ( 83 ca đơn thuần, 23 ca nghẽn nhẹ). Cách trị: trước hết truyền dịch rồi dùng ống xông bao tử hạ áp hút dịch vị cùng thức ăn trong bao tử, bơm vào nước thuốc Phan tả diệp. Liều người lớn 15 – 30g, sau khi uống thuốc 2 – 4 giờ thụt ruột. Kết quả thành công không cần phẫu thuật, số tắt ruột nghẽn sớm dùng phẫu thuật là chỉ định ( Thông báo Trung tây y kết hợp trị đau bụng cấp 1976,2:38).
- Hỗ trợ điều trị viêm tụy cấp, viêm túi mật, sỏi túi mật và xuất huyết tiêu hóa: Mỗi lần uống 4 viên nang nhựa ( mỗi viên có 0,25g thuốc sống) ngày uống 3 lần, trong 24 giờ nếu chưa đại tiện cho uống thêm 1 lần. Trị viêm tụy cấp 100 ca trong đó 49 ca có phối hợp viêm túi mật, sỏi mật, giun chui ống mật, kết quả toàn bộ đều khỏi, các tiêu chuẩn kiểm tra được cải thiện rõ tốt hơn nhóm trị bằng thuốc tây. Trị viêm túi mật, sỏi mật tái phát 20 ca, ngoài truyền dịch ra chỉ uống Phan tả diệp đều không khống chế được triệu chứng lâm sàng. Đau bụng giảm đau 4 ± 1,6 ngày. Trị xuất huyết dạ dày tá tràng 346 ca, đều có nôn máu hoặc phân đen. Chỉ dùng Phan tả diệp uống ( tùy tình hình cụ thể truyền dịch hoặc máu), có kết quả 94,2%, số ngày cầm máu trung bình: 2,680 ± 0,12 ngày. ( Kim nghiệp Thành và cộng sự, Tạp chí Trung y 1986, 11:56).
- Hỗ trợ điều trị táo bón: Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 – 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống. Theo dõi 137 ca kết quả 95,1% đối với các loại táo bón đều có kết quả ( bao gồm người cao tuổi, cao huyết áp, sau sanh, sau phẫu thuật.) ( Nhâm Nghĩa, Tờ Trung dược thông báo 1987,7:51).
- Có thể dùng: Phan tả diệp 6g, Chỉ thực 6g, Hậu phác 9g, sắc uống; hỗ trợ điều trị táo bón do nhiệt tích.
- Có thể dùng: Phan tả diệp 4 – 6g, Đại hoàng 9g, Trần bì 4g, Hoàng liên 3g, Đinh hương, Sinh khương đều 3g, sắc uống; Hỗ trợ điều trị táo do thực tích.
- Giúp chức năng ruột hồi phục nhanh sau phẫu thuật: dùng Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống. Theo dõi 276 ca kết quả tốt. Thường uống 1 liều trong vòng 24 giờ trung tiện và tiểu được, đạt 95,6% ( Vương thời Vận, Báo Thầy thuốc nông thôn Trung quốc 1988,1:36).
- Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa bụng đầy: Phan tả diệp 2g, Binh lang, Đại hoàng đều 3g, Sơn tra 10g, sắc uống.
- Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn: chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống, kết quả đạt 98% ( Thôi ngọc Trân, Học báo Trung y học viện Liêu ninh 1984, tr 71).
Những Ai Nên Dùng Phan Tả Diệp ?
- Người bị táo bón.
- Người ăn uống không tiêu, đầy hơi.
Cách Dùng Phan Tả Diệp:
- Dùng 3 – 5gr lá khô, hãm nước uống sau khi ăn.
- Dùng Nhuận tràng: 1,5 – 3g, tẩy xổ 5 -10g hãm nước sôi uống.
- Sử dụng nhuận tràng, thông tiện, làm mềm phần, phòng chống táo bón: Mỗi lần hãm 3 – 4 g, ngày uống một lần vào buổi sáng, trước bữa ăn.
- Sử dụng gây xổ mạnh, điều trị đại tràng thực nhiệt, táo bón mãn tính, phân táo kết nhiều: Dùng 5 – 7 g, hãm nước uống, mỗi ngày một lần, trước bữa ăn sáng.
- Dùng tăng nhu động ruột, hỗ trợ tiêu hóa, phòng chống đầy hơi chướng bụng, khó tiêu: Dùng 1 – 2 g, hãm nước uống một lần trong ngày.
Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phan Tả Diệp Giá: 180.000 Đ / Kg
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Địa Chỉ Bán Phan Tả Diệp Nguyên Chất:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “Bệnh Trĩ Ngoại Cấp Độ 1 Có Tự Khỏi Không ?”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý:
|
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Chè Dung Vàng, Lá Khổ Sâm, Chỉ Thực, Hạt Muồng, Lá Dâu, Rau Má Khô, Mạch Môn.
Để lại một bình luận