Phụ Tử có vị cay ngọt, tính nhiệt, có độc; vào tâm, tỳ, thận. Có tác dụng hồi dương cứu nghịch, ôn bổ thận tỳ, trừ hàn chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm thịnh cách dương, vong dương quyết lãnh, tâm phúc lãnh thống, hư hàn tiết tả, phong hàn thấp tý. Liều dùng cách dùng: 3 – 10g, nấu, sắc, hầm. Phải được nấu, sắc kỹ trong 1 – 2 giờ.
Trong Đông y, vị thuốc phụ tử được xếp vào nhóm thuốc hồi dương cứu nghịch chữa chứng thoát dương (vong dương, tâm dương thoát) do mất nước, mất máu, ra quá nhiều mồ hôi, gây choáng, trụy mạch: sắc mặt xanh nhợt, chân tay lạnh, mồ hôi dính, mạch vi muốn tuyệt). Sử dụng bên ngoài cơ thể, phụ tử được dùng để ngâm rượu xoa bóp chữa chân tay nhức mỏi, bán thân bất toại.
Phân Phối Phụ Tử Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phụ Tử Giá: 250.000 Đ / Gói 500 Gr
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bảng Giá Quế Chi
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
500 Gr / Gói
Đơn Giá
250.000 Đ / Gói 500 Gr
Địa Chỉ Mua Phụ Tử Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phụ Tử Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – P. Văn Quán – Q. Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – P. Kim Mã – Q. Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Thành Phần Hóa Học Có Trong Phụ Tử:
Mesaconitine, Hypaconitine (Dược Học Học Báo 1965, 12 (7): 435).
Higenamine, Demethylcoclaurine, Coryneinechloride, Methyldopa hydrochloride (Nhật Bản Dược Học Hội 1978, (5): 163).
Salsolinol (Trần Địch Hoa, Dược Học Học Báo 1982, 17 (10): 792).
Karakoline, Beiwutine, 10-Hydroxymesaconitine (Vương Cát Chi, Dược Học Học Báo 1985, 20 (1): 71).
Tên Khác Của Phụ Tử:
Củ Ấu Tầu, Củ Ô Đầu, Hắc Phụ, Cách Tử, Thảo Ô, Xuyên Ô, Ú Tàu…
Tên Khoa Học Của Phụ Tử:
Aconitum fortunei Hemsl; Thuộc họ Hoàng Liên (Ranunculaceae).
Mô Tả Cây Phụ Tử:
Cây phụ tử là một cây thuốc quý, dạng cỏ cao 0,6 – 1m, thân mọc thẳng đứng, có lông ngắn. Lá chia 3 thùy, đường kính 5 – 7 mm, hình trứng ngược có răng cưa ở nửa trên. Hoa lớn màu xanh tím, mọc thành chùm dày, dài 6 – 15 cm. Lá bắc nhỏ. Bao hoa gồm 5 bộ phận trong đó có 1 cái hình mũ, 2 – 5 tuyến mật. Quả có 5 đại mỏng như giấy, dài 23 mm, hạt có vảy ở trên mặt.
Ô đầu (Radix Aconiti) còn gọi Xuyên ô, Thảo ô là rễ củ mẹ của cây Ô đầu. Tính vị qui kinh cùng tác dụng gần như nhau. Phụ tử mạnh về trừ hàn, Ô đầu mạnh về trừ phong. Cho nên với mục đích ôn thận tráng dương thường dùng Phụ tử, còn với mục đích trị chứng đau khớp, trừ phong hàn thấp thường dùng Ô đầu.
Rễ củ hình con quay, dài 3,5 – 5 cm, phía trên to, đường kính 1,5 – 2,5 cm, có vết nối với củ mẹ, không có vết của thân cây, phía dưới nhỏ dần. Mặt ngoài màu nâu đen, có nhiều nếp nhăn dọc, vòng quanh phần trên củ có một số nhánh lồi lên như cái bướu. Chất cứng chắc, khó bẻ. Vết cắt màu nâu xám. Vị nhạt, sau hơi chát và hơi tê lưỡi.
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Phụ Tử:
Chi Jatropha L. có khoảng 175 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài. Loài bạch phụ tử có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ (từ Mexico đến Paraguay), được du nhập từ lâu vào Ấn Độ, Malaysia và một số nước nhiệt đới khác ở châu Á (trong đó có Việt Nam). Cây được trồng chủ yếu để làm cảnh và làm thuốc.
Ở Việt Nam bạch phụ tử được trồng rải rác tại nhiều địa phương, để làm cảnh. Một số vườn thuốc của các trạm y tế xã hay chùa (nơi có các sư thầy chữa bệnh bằng thuốc nam) cũng trồng nhiều cây này để sử dụng làm thuốc.
Thu hoạch vào mùa thu, khi trời nắng ráo, đào về, loại bỏ rễ củ mẹ và rễ tua, thu lấy rễ củ con (phụ tử), rửa sạch chế biến thành diêm phụ tử, hắc phụ tủ, bạch phụ tử.
Hắc phụ phiến: Chọn phụ tử cỡ vừa, sau đó đem ngâm với nước muối mặn trong 3 – 5 ngày. Đem nấu sôi lên, bỏ nước, đem vớt rễ ra, rửa sạch và thái thành từng phiến dày. Tiếp tục ngâm với nước muối hạt cùng với thuốc nhuộm (có màu trà đặc). Sau đó đem rửa sạch đến khi dùng lưỡi nếm không thấy bị cay tê. Cuối cùng đem dược liệu đồ chín, sấy khô 1 nửa và đem phơi khô hoàn toàn.
Diêm phụ tử: Chọn thứ rễ hơi to, rửa sạch và ngâm với nước muối pha. Mỗi ngày vớt rễ ra phơi cho đến khi thấy tinh thể muối hóa cứng bên ngoài phụ tử. Sau đó giần sơ qua để loại bỏ bớt muối trên dược liệu là dùng được.
Đạm phụ phiến: Dùng diêm phụ phiến ngâm với nước, ngày thay nước từ 2 – 3 lần cho hết muối. Sau đó cho dược liệu vào nồi cùng với đậu đen và cam thảo, đổ thêm nước vào, nấu cho thấm đến khi cắt ra và nếm lưỡi không thấy vị tê, cay là được. Cuối cùng bỏ hết đậu đen và cam thảo, cạo bỏ vỏ, chẻ làm 2 miếng, thêm nước và nấu trong 2 giờ. Khi dược liệu chín, đem để ráo và ủ cho mềm, sau đó cắt thành miếng và phơi khô là dùng được.
Bạch phụ phiến: Chọn loại rễ nhỏ, đem ngâm với muối mặn trong vài ngày. Sau đó đem đun sôi cho đến khi dược liệu chín nhừ, vớt ra, bóc bỏ vỏ ngoài và cắt thành từng phiến. Dùng dược liệu rửa nhiều lần với nước cho đến khi còn vị cay tê, sau đó lấy ra đem đồ chín, phơi khô nửa chừng và xông với lưu huỳnh cho khô hoàn toàn là dùng được.
Hoặc dùng Diêm phụ tử rửa sạch, ngâm trong nước qua 1 đêm, bỏ cuống và vỏ, sau đó cắt miếng và ngâm với nước cho đến khi không còn vị cay, tê. Vớt dược liệu ra đem tẩm với nước gừng trong 1 – 3 ngày, sau đó vớt ra, đồ chín và sấy khô 7 phần. Cuối cùng cho vào nồi rang với lửa to để nước gừng bay hoàn toàn, đem dược liệu ra và để nguội dùng dần.
Bộ Phận Dùng Của Phụ Tử:
Bộ phận dùng là rễ củ: củ mẹ (ô đầu), ngâm rượu xoa bóp chữa chân tay nhức mỏi, bán thân bất toại, mụn nhọt lâu ngày không vỡ, vết loét lâu lành. Củ con (phụ tử, phải chế mới dùng gọi là phụ tử chế).
Công Dụng Của Phụ Tử:
Theo Đông y, phụ tử vị cay ngọt, tính nhiệt, có độc mạnh; vào tâm, tỳ, thận. Có tác dụng hồi dương cứu nghịch, ôn bổ thận tỳ, trừ hàn chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm thịnh cách dương, vong dương quyết lãnh, tâm phúc lãnh thống, hư hàn tiết tả, phong hàn thấp tý. Liều dùng cách dùng: 3 – 10g, nấu, sắc, hầm. Phải được nấu, sắc kỹ trong 1 – 2 giờ.
Trong Đông y, vị thuốc phụ tử được xếp vào nhóm thuốc hồi dương cứu nghịch chữa chứng thoát dương (vong dương, tâm dương thoát) do mất nước, mất máu, ra quá nhiều mồ hôi, gây choáng, trụy mạch: sắc mặt xanh nhợt, chân tay lạnh, mồ hôi dính, mạch vi muốn tuyệt). Sử dụng bên ngoài cơ thể, phụ tử được dùng để ngâm rượu xoa bóp chữa chân tay nhức mỏi, bán thân bất toại. Tùy cách chế biến mà có các sản phẩm có độ độc khác nhau. Độ độc giảm dần từ diêm phụ (trị bán thân bất toại) – hắc phụ (hồi dương cứu nghịch) – bạch phụ (trị ho trừ đàm). Củ cái được gọi là ô đầu, củ con mọc ra gọi là phụ tử.
Theo Y học cổ truyền:
Phụ tử có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, ôn kinh, tán hàn, trừ thấp chỉ thống, thông kinh lạc.
Chủ trị các chứng: vong dương, dương hư, hàn tý, âm thư.
Trích đọan Y văn cổ:
Sách Bản kinh: “chủ trị chứng ho khí nghịch do phong hàn, thuốc có tác dụng ôn trung, trị chứng kim sang (ung nhọt). Trị các chứng trưng hà, tích tụ, do hàn thấp làm chân gối co đau không đi lại được”.
Sách Danh y biệt lục: “trị chân đau lạnh yếu, cột sống lưng phong hàn, bụng đau lạnh (tâm phúc lãnh thống) chứng dịch tả co giật tay chân (hoắc loạn chuyển cân), xích bạch lî. Thuốc có tác dụng kiện gân cốt, cường âm”.
Sách Bản thảo cương mục: “trường hợp khí hư nhiệt nặng, nên hạn chế dùng Phụ tử cùng với Sâm Kỳ. Trường hợp người mập nhiều thấp nên hạn chế dùng Ô Phụ để hành kinh”.
Sách Cảnh nhạc toàn thư: “Phụ tử do nhập nhiều kinh nên có công dụng như rượu, có thể trừ hàn nặng ở biểu và ở lý, trị chứng quyết nghịch cấm khẩu, tác dụng ôn trung cường âm, làm ấm ngũ tạng, hồi dương khí, trị cách dương hầu tý (đau họng do lạnh), đại tiện không thông do dương hư và phụ nhân kinh hàn bất điều (kinh nguyệt không đều do hàn), trị trẻ em mạn kinh phong. Phụ tử dùng nhiều dẫn hỏa qui nguyên, nếu mạch tế vô thần, khí hư vô nhiệt (chân tay lạnh ngắt) cần dùng cấp cứu”.
Sách Y học Trung tham tây lục: “Phụ tử, vị cay, tính đại nhiệt, là chủ dược bổ nguyên dương, lực có thể thăng giáng, vào trong tán ngoài, cho nên phàm chứng hàn ngưng lạnh kết ở tạng phủ hay gân cốt chứng tý ở kinh lạc hay huyết mạch thuốc đều khai thông được”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Nước sắc Phụ tử liều nhỏ làm tăng huyết áp động vật được gây mê, với liều lượng lớn, lúc đầu làm hạ sau làm tăng, tăng lực co bóp cơ tim , tác dụng cường tim rõ, tăng lưu lượng máu của động mạch đùi và làm giảm lực cản của động mạch, làm tăng nhẹ lưu lượng máu của động mạch vành và lực cản. Thành phần cường tim của Phụ tử là phần hòa tan nước. Độc tính của phần hòa tan trong cồn là rất cao so với phần hòa tan trong nước.
Tác dụng kháng viêm: thuốc sắc Phụ tử cho súc vật gây viêm khớp uống hoặc chích màng bụng đều có tác dụng chống viêm.
Tác dụng nội tiết: thuốc có tác dụng làm giảm lượng Vitamin C ở vỏ tuyến thượng thận chuột đồng. Một số thí nghiệm trên súc vật chứng tỏ nước thuốc làm tăng tiết vỏ tuyến thượng thận và tăng chuyển hóa đường, mỡ và protein, nhưng trên một số thí nghiệm khác thì tác dụng này chưa rõ.
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: acotinine với liều 0,1 – 0,2mg/kg có tác dụng làm giảm phản xạ có điều kiện và không điều kiện và làm giảm nồng độ ammoniac ở não.
Thuốc có tác dụng làm tăng miễn dịch cơ thể.
Nguyên Nhân Gây Ngộ Độc Khi Sử Dụng Phụ Tử:
Ngộ độc ô đầu (phụ tử) thường do dùng thuốc quá liều, hoặc thuốc chưa được khử độc tốt khi dùng đường uống, uống nhầm rượu thuốc xoa bóp có thành phần là ô đầu, hoặc ăn phải rễ cây do nhầm lẫn với cây cần tây, củ cải… Hoặc một số địa phương có món cháo ấu tẩu (nấu bằng củ ô đầu) chế biến chưa đúng cách mà bị ngộ độc. Ngộ độc có thể xảy ra khi để da tiếp xúc lâu với lá ô đầu.
Tất cả các thành phần của cây đều chứa độc tố và hàm lượng cao nhất ở rễ củ. Độc tố của cây ô đầu gồm nhiều loại alcaloid: aconitin, picroaconitin, isoaconitin, benzaconitin, caconin, neopellin, eolin, napellin, mesaconitin, ipaconitin và một số chất khác, trong đó aconitin là độc tố chủ yếu. Trong rễ củ chứa 0,17 – 0,28%.
Cơ quan đích: hệ tim mạch, hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa.
Cơ chế tác dụng: aconitin gắn vào kênh natri phụ thuộc điện thế ở vị trí số 2 của thụ thể, làm mở kênh natri kéo dài và dòng natri liên tục đi vào trong tế bào, làm chậm quá trình tái cực, qua đó dễ xuất hiện các kích thích sớm, các loạn nhịp nhanh dễ xuất hiện. Tuy nhiên trong thành phần cây có các alkaloid khác có thể có tác dụng ức chế với nhịp dẫn tới các dạng nhịp chậm.
Độc tính: liều gây tử vong đối với người lớn khoảng 5mg Rối loạn tim mạch nặng xảy ra ở liều 2 mg aconitin.
Các Triệu Chứng Lâm Sàng:
Ngộ độc aconitin diễn ra rất nhanh. Các triệu chứng có thể xuất hiện ngay hoặc sau vài giờ sau khi uống phải dịch chiết của cây ô đầu hay ăn phải rễ, lá cây này (phụ thuộc vào liều lượng).
Triệu chứng đầu tiên: tê miệng và lưỡi, tê cóng đầu chi, sau vài giờ chảy đờm dãi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó thở. Co giật, mất tri giác, hạ thân nhiệt có thể xảy triệu chứng đặc trưng là mất cảm giác toàn cơ thể và rối loạn tim mạch.
Rối loạn tim mạch: rối loạn dẫn truyền, nhịp tim nhanh, xuất hiện loạn nhịp tim đa dạng, đa hình thái: nhịp chậm, block nhĩ thất các cấp độ, ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất nhịp đôi, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh… Mặc dù loạn nhịp tim sẽ hết trong vòng 24 giờ sau ngộ độc, nhưng sự thay đổi điện tim kéo dài trong vài ngày sau đó. Các triệu chứng rối loạn tim mạch chỉ kéo dài 24 – 48 giờ, nhưng những rối loạn hệ thần kinh (đặc biệt là mệt mỏi) kéo dài tới vài tuần. Có thể rối loạn trung khu điều nhiệt.
Tử vong thường xảy ra sau 6 giờ kể từ khi aconitin thâm nhập vào cơ thể. Nguyên nhân tử vong là do loạn nhịp tim, co cứng cơ tim và liệt trung khu hô hấp.
Nếu bệnh nhân sống sót sau 24 giờ, tiên lượng thường là tốt vì khi đó độc tố bị chuyển hóa và thải ra ngoài.
Cách Đề Phòng:
Độc tố aconitin trong củ ô đầu rất độc nên tuyệt đối không tự ý sử dụng.
Không dùng ô đầu (phụ tử) qua đường ăn, uống, chỉ nên dùng ngoài.
Phụ tử chế (củ gấu tàu đã làm giảm độc tính) cũng có thể gây ngộ độc.
Các loại rượu ngâm ô đầu dùng để xoa bóp phải dán nhãn rõ ràng, cất giữ nơi an toàn, xa tầm tay trẻ em và để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
Ô đầu (phụ tử) là một vị thuốc rất hay của Đông y, tuy nhiên nó lại có độc tính mạnh. Nhưng không phải vì là vị thuốc hay mà lạm dụng, hay vì độc tính mạnh là sợ nó. Quan trọng là sử dụng đúng cách để phát huy tối đa tác dụng của vị thuốc mà không sợ độc tính của nó.
Cách Chế Biến Để Loại Bỏ Chất Độc Của Vị Thuốc Phụ Tử:
Ngâm nước, nướng trong tro nóng cho nứt vỏ ngoài, nhân lúc nóng thì thái thành phiến, sao vàng, khử được hỏa độc.
Cũng phương pháp như trên, dùng cam thảo 2 tiền (10g), nước muối, nước ép gừng (khương trấp), đồng tiện (nước tiểu trẻ em) mỗi thứ nửa bát, nấu chín. Có thể dùng thêm đậu đen để chế cùng cũng rất tốt.
Diêm phụ: phụ tử chế với đảm ba (MgCl2), muối ăn (NaCl), nước.
Bạch Phụ tử: phụ tử chế với đảm ba (MgCl2), đến hết cay tê, xông diêm sinh.
Hắc phụ: phụ tử chế với đảm ba (MgCl2), đường đỏ, dầu hạt cải đến hết cay tê.
Những Ai Nên Dùng Phụ Tử ?
Người bị chân tay co rút, đầu đau, khí đoản, vã mồ hôi, mạch hư yếu.
Người viêm thận mạn tính, khí dương không đủ, lưng mỏi chân lạnh, tay chân phù thũng.
Cách Dùng Phụ Tử:
Ngày dùng 3 – 10 gr rửa qua, sắc nước kỹ trong 1 – 2 giờ, uống trong ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý:
Phụ nữ có thai và đang cho con bú không dùng.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Phụ Tử:
Ấm thận hồi dương: Trị các chứng hư thoát, dương hư ở tâm thận, hoặc ra mồ hôi quá nhiều, nôn quá nhiều, đi ngoài quá nhiều mà chân tay lạnh ngắt, mạch nhỏ muốn tắt, mồ hôi lạnh thấm ra không dứt, thổ tả không cầm.
Bài 1: thang Tứ nghịch: phụ tử chế 16g, can khương 12g, chích thảo 6g. Sắc kỹ lấy nước uống. Trị mồ hôi ra quá nhiều, nôn quá nhiều, đi ngoài quá nhiều nên hư thoát, mạch nhỏ, chân tay lạnh.
Bài 2: thang Hồi dương cấp cứu: phụ tử chế 12g, nhục quế 4g, can khương 6g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, trần bì 12g, cam thảo 4g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 12g, gừng sống 12g. Sắc uống. Thêm xạ hương 0,12g (3 ly), hoà chung mà uống. Trị hàn uất nhập lý, chân tay lạnh ngắt, đau bụng rùng mình, thổ tả mà không khát, thân nhiệt và huyết áp đều xuống thấp, mạch nhỏ muốn tắt.
Ấm thận hành thủy: Trị viêm thận mạn tính, khí dương không đủ, lưng mỏi chân lạnh, tay chân phù thũng. Dùng bài Hoàn bát vị: phụ tử chế 12g, nhục quế 4g, thục địa 16g, sơn dược 16g, sơn thù du 12g, bạch linh 12g, đơn bì 12g, trạch tả 12g. Nghiền mịn, lấy mật làm hoàn. Mỗi lần dùng 12g, ngày 2 lần.
Trừ hàn dịu đau:
Bài 1: Thang quế chi phụ tử: quế chi 12g, phụ tử chế 12g, cam thảo 8g, sinh khương 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị phong thấp, đau nhức khớp mà không thấy biểu hiện nhiệt.
Bài 2: Thang phụ tử: phụ tử chế 12g, phục linh 12g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, thược dược 12g. Sắc uống. Trị các chứng hàn thấp xâm nhập vào cơ thể nên xương khớp mình đau nhức, lưng rất lạnh, chân tay không ấm, miệng không thấy khát.
Kiêng kỵ: Người âm hư dương thịnh, chân nhiệt giả hàn, phụ nữ có thai, phụ nữ giai đoạn rối loạn mãn kinh có triệu chứng âm hư nội nhiệt không dùng. Ô đầu phản bán hạ, qua lâu, bối mẫu, bạch cập, bạch liễm; sợ tê giác.
Tham Khảo Một Số Món Ăn Dùng Phụ Tử:
Thịt dê hầm phụ tử: thịt đùi dê 500g, phụ tử phiến 10g; hành, gừng tươi. Đùi dê luộc chín, thái lát cho vào bát, trên mặt đặt phụ phiến; hành, gừng tươi thái lát hoặc đập giập, ít mỡ lợn, dấm hoặc chút rượu và nước canh, đun cách thủy 2 giờ, cho thêm bột tiêu, muối mắm, gia vị. Dùng cho người đau lưng, lạnh tay chân, liệt dương hồi hộp, đánh trống ngực, đau bụng ngực do lạnh.
Cháo phụ tử: gạo tẻ 50g, phụ tử 5g, bột gừng khô (can khương) 2g, hành 2 củ. Nấu cháo, khi cháo chín nhừ, cho phụ tử tán bột và bột gừng, hành đã thái mỏng và đường trắng hoặc đường đỏ lượng thích hợp khuấy đều, ăn nóng. Dùng cho người đau mỏi thắt lưng, lạnh chi, liệt dương, di niệu (người già suy nhược hư hàn), tiêu chảy do lạnh.
Cháo đậu đen phụ tử: phụ tử chế 9g, gạo tẻ 60g, đậu đen 30g, kỷ tử 10g. Phụ tử, kỷ tử sắc lấy nước bỏ bã; cho gạo vào nấu cháo. Ngày làm 1 lần, chia ăn 2 lần (sáng, chiều). Liên tục 5 – 7 ngày. Dùng cho người rối loạn sắc tố võng mạc nguyên phát gây quáng gà, mắt kém.
Cháo phụ tử phục linh: phụ tử chế 15g, phục linh 30g, gạo 100g. Phụ tử, phục linh sắc trong 2 giờ, lấy nước bỏ bã, cho gạo vào nấu cháo. Chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người viêm thận, suy tim ứ nước phù nề hoặc phù do xơ gan cổ trướng.
Cháo phụ tử cốt toái bổ: cốt toái bổ 12g, phụ tử chế 10g, gừng nướng 12g, sắc lấy nước, cho 100g gạo nấu cháo. Chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người cao tuổi biến dạng thoái hóa xương, phì đại biến dạng khớp xương.
Kiêng kỵ: Người âm hư dương thịnh, chân nhiệt giả hàn, phụ nữ có thai, phụ nữ giai đoạn rối loạn mãn kinh có triệu chứng âm hư nội nhiệt không dùng. Ô đầu phản bán hạ, qua lâu, bối mẫu, bạch cập, bạch liễm; sợ tê giác.
Giải độc: Nếu bị trúng độc (nôn mửa kịch liệt, tim đập chậm, huyết áp hạ) có thể dùng: kim ngân hoa 125g, đậu xanh 125g, cam thảo 20g, gừng tươi 20g, sắc lấy nước, pha đường trắng uống để giải độc.
Cách Bảo Quản Phụ Tử:
Quý khách nên để sản phẩm ở nơi cao khô ráo, thoáng mát và ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm có công dụng tốt nhất trong 3 – 6 tháng sau khi mở bao bì.
Một Số Lưu Ý Khi Dùng Phụ Tử:
Uống thuốc sau bữa ăn khoảng 20 – 30 phút sẽ có tác dụng tốt nhất.
Có thể uống thuốc khi nóng hoặc để nguội đều được. Có thể uống lạnh, nhưng không nên quá lạm dụng vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc. Tốt nhất là uống lúc thuốc còn nóng.
Không dùng thuốc đã để qua đêm vì có thể gây đầy bụng, đau bụng do các vi sinh vật lên men gây ra.
Khi đang dùng thuốc kiêng ăn rau muống, đỗ xanh, đồ tanh, đồ cay, rượu, bia và các chất kích thích làm mất tác dụng của thuốc hoặc phản tác dụng.
Lưu ý:
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Bài viết này nhằm chia sẻ những thông tin về các cây thuốc quý, vị thuốc quý, bài thuốc quý, bài thuốc dân gian, bài thuốc hay và các kiến thức bổ ích về sức khỏe. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là các tư vấn y tế, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thông tin trên www.vuonthuocquy.vn có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.
Phân Phối Phụ Tử Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phụ Tử Giá: 250.000 Đ / Gói 500 Gr
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Phụ Tử Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Phụ Tử Uy Tín:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phụ Tử Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – P. Văn Quán – Q. Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – P. Kim Mã – Q. Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Nấm Mèo Đen có vị ngọt tính bình, đi vào các kinh tỳ vị, đại tràng, can, thận. Có tác dụng làm mát máu, làm ngừng chảy máu do va đập, bị thương. Hỗ trợ điều trị các bệnh trường phong hạ huyết, nhuận táo, lợi trường vị, lỵ ra máu, đái dắt, đái ra […]
Trạch Tả còn có tên là Mã đề nước là thân củ chế biến phơi hay sấy khô của cây Trạch tả (Alisma Plantago-aquatica L var orientalis Samuels), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Trạch tả mọc hoang ở vùng ẩm ướt nhiều nơi trong nước ta như Cao […]
Tầm Gửi Cây Gạo Tía có tác dụng lợi tiểu chống viêm và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về thận như: đái đục, đái buốt, sỏi thận, sỏi bàng quang, viêm cầu thận cấp. Tầm Gửi Cây Gạo Tía Giá: 500.000 Đ / Kg Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý: Khách Hàng […]
Ngũ Vị Tử còn gọi là ngũ mai tử, huyền cập, là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngũ vị (Schisandra sinensis Baill.), thuộc họ ngũ vị tử (Schisandraceae). Ngoài ra còn có nam ngũ vị tử là quả của cây nắm cơm (Kadsura japonica L.), cùng thuộc họ ngũ vị tử. Ngũ […]
Tang Bạch Bì còn gọi là vỏ rễ cây dâu có vị ngọt, tính hàn. Vào kinh phế nên tang bạch bì có tác dụng hỗ trợ tả phế bình suyễn, lợi tiểu, tiêu phù. Hỗ trợ điều trị ho suyễn do phế nhiệt, ngoài ra còn có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng. Tang […]
Bạch Thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can, chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can… Bạch Thược Giá: 460.000 Đ / […]
Cây Râu Mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, được dùng để hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu, giúp tăng cường chức năng thận. Phân Phối Cây Râu Mèo Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản Cây Râu Mèo Giá: 130.000 Đ […]
Bông Mã Đề có vị ngọt, tính lạnh đi vào các kinh, can, thận và bàng quang. Tác dụng giúp lợi tiểu, hỗ trợ điều trị bệnh viêm đường tiết liệu, sỏi thận, tiểu tiện ra máu. Phân Phối Bông Mã Đề Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản Bông Mã […]
Kha Tử còn có tên là Kha Lê Lặc có vị chua, chát, đắng được quy vào các kinh phế, đại tràng có tác dụng liễm phế, chỉ khái (sạch phổi, trừ ho), trị phế hư, ho hen, viêm họng, khản tiếng. Người Ấn Độ tán quả thành bột và hút trong một tẩu thuốc […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]