Phan Tả Diệp có vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu, nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy, hoặc kém tiêu do thức ăn tích trệ gây đầy bụng.
Khi sử dụng lá phan tả diệp, chỉ cần hãm vào nước đun sôi trong 5 phút, sau đó gạn lấy nước hãm. Làm như vậy 3 lần, hòa trộn phần nước hãm, dùng uống khi nước còn ấm. Tránh đun sôi thời gian lâu sẽ làm thủy phân các sennosid khiến chúng sẽ bị hấp thu ngay ở ruột non làm mất khả năng tăng nhu động ở đại tràng.
LỜI KHUYÊN TỪ CHUYÊN GIA VỀ VỊ THUỐC PHAN TẢ DIỆP
Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phan Tả Diệp Giá: 180.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Bảng Giá Phan Tả Diệp
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói )
500 Gram / Gói
Đơn Giá
180.000 Đ / Kg
Địa Chỉ Mua Phan Tả Diệp:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
Tên Khác Của Phan Tả Diệp:
Cây còn có tên hiệp diệp, tiêm diệp.
Cây có hình dáng gần giống cây thảo quyết minh nên nhiều người dễ nhầm lẫn giữa 2 cây thuốc này.
Tên Khoa Học Của Phan Tả Diệp:
Cây phan tả diệp lá ngắn: Cassia Angustifolia Vahl.
Phan tả diệp lá nhọn: Cassia Acutifolia.
Phan tả diệp là lá phơi khô của cây thuốc này.
Mô Tả Cây Phan Tả Diệp:
Phan tả diệp hay Hiệp diệp là cây bụi, thân nhỏ, có thể cao đến 1 mét. Thân cây mảnh, nhỏ, phần thành nhiều cành, có màu xanh nhạt hoặc được bao phủ bởi một lớp lông mịn.
Hiệp diệp lá nhọn (có nguồn gốc từ Ai Cập), lá cây mọc so le, lá kép, hình trứng hoặc hình mác, chiều dài từ 2 – 4 cm, mũi lá nhọn ở đỉnh. Lá có màu xanh nhạt, màu xanh xám. Bề mặt lá có một lớp lông mịn và dễ rơi ra khi chạm vào.
Hiệp diệp lá hẹp (có nguồn gốc từ Ấn Độ), lá có hình bầu dục, hơi cong, mũi lá ngắn hoặc lồi ra. Lá thường không đối xứng, mỗi cành có khoảng 5 – 8 đôi chét lá, lá dài khoảng 3 – 5 cm.
Hoa Hiệp diệp có màu vàng, hoặc vàng nhạt, xanh nhạt, cánh hình bầu dục dài. Hoa thường mọc ở chùm nách lá, có 10 nhị trong đó có 3 nhị lép. Quả loại đậu, có hình trứng, hơi dẹt, dài khoảng 4 – 6 cm. Mỗi quả chứa khoảng 6 – 8 hạt, hình trứng, có màu lục pha nâu.
Bộ Phận Dùng Của Phan Tả Diệp:
Bộ phận được dùng làm thuốc là lá và hạt của cây Phan Tả Diệp.
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Phan Tả Diệp:
Phan tả diệp là lá phơi hay sấy khô của cây Phan tả diệp. Lá hẹp Cassia Angustifolia Vahl hay cây Phan tả diệp lá nhọn Cassia Acutifolia đều thuộc họ Vang ( Cassalpiniaceae), được dùng làm thuốc từ thế kỷ 9 tại các nước Ả rập.
Đến thời kỳ cận đại mới truyền vào Trung quốc, có ghi trong sách Trung quốc Dược học đại tự điển, xuất bản năm 1935 cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng tại các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn độ (Tây bắc và nam), vùng Ai cập và dọc lưu vực sông Nile, Ở Trung quốc có đem giống về trồng ở đảo Vân nam. Ở nước ta chưa phát hiện cây này nên còn phải nhập của nước ngoài.
Lá Phan tả diệp thường được thu hoạch vào mùa nắng. Sau đó phơi lá dưới ánh sáng mặt trời, thường xuyên đảo lá để lá có thể khô đều. Không nên phơi lá quá dày, tránh để lá bị úa vàng, chuyển màu trước khi khô hoàn toàn.
Ngoài ra, nếu không muốn phơi nắng, lá Hiệp diệp có thể được sấy khô ở nhiệt độ 40 – 50 độ C. Sau đó đóng gói, bảo quản, dùng dần.
Thành Phần Hóa Học Có Trong Phan Tả Diệp:
Hoạt chất của phan tả diệp là antraglucozit với tỷ lệ từ 1 – 1,5% antraglucozit toàn bộ, biểu thị bằng emodin trong đó trên 90% ở dạng kết hợp.
Thành phần chủ yếu các antraglucozit đó là: Xenozit A (sennozid A) và xenozit B tức là chất dihydro direin anthron glucozit.
Ngoài ra, một chất thứ ba đã được xác định là aloe.emođin tự do và rein. Những chất khác là kaempferola C10H6O2(OH)4 và izoramnetin, Xenozit A.
Tính Vị Và Qui Kinh Của Phan Tả Diệp:
Phan tả diệp, vị ngọt đắng, tính hàn, qui kinh Đại tràng.
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Âm phiến tân tham: đắng mát.
Sách Dược điển của nước Cộng hòa Nhân dân Trung hoa (xuất bản 1985): vị ngọt đắng, tính hàn, qui kinh Đại tràng.
Công Dụng Của Phan Tả Diệp:
Theo Y học cổ truyền, phan tả diệp có vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy vào kinh đại tràng, có tác dụng tả nhiệt, tiêu tích trệ, thông đại tiện. Hỗ trợ điều trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy; hoặc kém tiêu do thức ăn tích trệ gây đầy bụng. Khi bào chế phan tả diệp, chỉ cần hãm vào nước đun sôi độ 5 phút, gạn lấy nước hãm. Làm như vậy 3 lần, gộp dịch hãm, uống ấm. Tránh đun sôi thời gian lâu sẽ làm thủy phân các sennosid khiến chúng sẽ bị hấp thu ngay ở ruột non làm mất khả năng tăng nhu động ở đại tràng.
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y nhờ có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện. Dùng hỗ trợ điều trị ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện được dùng giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1 – 2g, nhuận tràng với liều 3 – 4g, tẩy mạnh với liều 5 – 7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.
Lá phan tả diệp chứa các hợp chất anthraglycosid như sennosid A, B, C, D, G, aloe-emodin dianthron glycoside, trong đó chủ yếu là sennosid A, B, C, D; các anthranoid ở dạng tự do, trong đó chủ yếu là rhein, aloe-emodin, chrysophanol.
Ngoài ra, còn có các dẫn chất của flavonoid như kaempferol, isorhamnetin, chất nhựa… Phan tả diệp có tác dụng gây tẩy xổ trên chuột thí nghiệm; ức chế nhiều loại vi khuẩn như Bacillus dysenteriae, Streptococcus typ A, Enterococcus; ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da; cầm máu, tăng số lượng tiểu cầu, rút ngắn thời gian đông máu.
Theo kinh nghiệm dân gian: Phan tả diệp vị ngọt đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng có tác dụng kích thích tiêu hóa, tiêu tích trệ, chướng bụng do đại tiện không tiêu.
Cây có tác dụng nhuận tràng, hỗ trợ điều trị táo bón rất tốt.
Ngoài anthranoid, trong phan tả diệp còn có các dẫn chất flavonoid – là hợp chất thiên nhiên có tác dụng sinh học không kém phần quan trọng. Phải chăng đây là thành phần không những đóng vai trò hiệp đồng tác dụng của phan tả diệp mà còn bổ sung thêm một số tác dụng rất đặc hiệu của flavonoid, ví dụ như:
Tác dụng của vitamin P: Làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mạch máu, làm giản tính dòn, dễ vỡ của thành mạch. Vitamin P là yếu tố rất cần thiết và không thể thiếu được trong dự phòng và điều trị những bệnh gây tổn thương sức bền của mao mạch, như bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch, các trường hợp xung huyết, xuất huyết…
Tác dụng chống ôxy hóa: Khi vào cơ thể flavonoid sẽ tạo phức với các ion kim loại (Fe+2. Cu+2…) là những chất xúc tác của nhiều phản ứng ôxy hóa sinh ra gốc tự do hoạt động. Ðồng thời flavonoid còn có khả năng triệt tiêu những gốc tự do hoạt động để tạo thành những sản phẩm không gốc, cắt đứt dây chuyền phản ứng ôxy hóa lipid, góp phần làm ổn định màng tế bào, làm tăng sức bền của màng, loại trừ các tác nhân gây độc hại, ngăn ngừa một số nguy cơ biến dị, hủy hoại tế bào, tai biến mạch… do gốc tự do gây nên.
Do đó nếu dùng phan tả diệp với công thức và liều lượng hợp lý sẽ giúp tiêu hóa tốt hơn, đồng thời cơ thể sẽ còn được cung cấp thêm vitamin P và các chất chống ôxy hóa rất cần thiết cho việc phòng và chữa một số bệnh hiểm nghèo.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Thành phần thuốc xổ là thuốc antraglucoside ( Anthraquinone glycoside) mà chủ yếu là sennoside. Ngoài ra, nước ngâm kiệt của thuốc có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Dùng liều cao tẩy mạn phân lỏng đau bụng, nếu liều cao nữa, có thể gây đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3 – 4 giờ. Tác dụng kéo dài 1 – 2 ngày, sau đó không bị táo lại.
Ứng dụng lâm sàng:
Hỗ trợ điều trị tắt ruột: Khoa ngoại Bệnh viện trực thuộc Y học viện Quý dương dùng Phan tả diệp trị 106 ca tắt ruột ( 83 ca đơn thuần, 23 ca nghẽn nhẹ). Cách trị: trước hết truyền dịch rồi dùng ống xông bao tử hạ áp hút dịch vị cùng thức ăn trong bao tử, bơm vào nước thuốc Phan tả diệp. Liều người lớn 15 – 30g, sau khi uống thuốc 2 – 4 giờ thụt ruột. Kết quả thành công không cần phẫu thuật, số tắt ruột nghẽn sớm dùng phẫu thuật là chỉ định ( Thông báo Trung tây y kết hợp trị đau bụng cấp 1976,2:38).
Hỗ trợ điều trịviêm tụy cấp, viêm túi mật, sỏi túi mật và xuất huyết tiêu hóa: Mỗi lần uống 4 viên nang nhựa ( mỗi viên có 0,25g thuốc sống) ngày uống 3 lần, trong 24 giờ nếu chưa đại tiện cho uống thêm 1 lần. Trị viêm tụy cấp 100 ca trong đó 49 ca có phối hợp viêm túi mật, sỏi mật, giun chui ống mật, kết quả toàn bộ đều khỏi, các tiêu chuẩn kiểm tra được cải thiện rõ tốt hơn nhóm trị bằng thuốc tây. Trị viêm túi mật, sỏi mật tái phát 20 ca, ngoài truyền dịch ra chỉ uống Phan tả diệp đều không khống chế được triệu chứng lâm sàng. Đau bụng giảm đau 4 ± 1,6 ngày. Trị xuất huyết dạ dày tá tràng 346 ca, đều có nôn máu hoặc phân đen. Chỉ dùng Phan tả diệp uống ( tùy tình hình cụ thể truyền dịch hoặc máu), có kết quả 94,2%, số ngày cầm máu trung bình: 2,680 ± 0,12 ngày. ( Kim nghiệp Thành và cộng sự, Tạp chí Trung y 1986, 11:56).
Hỗ trợ điều trịtáo bón: Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 – 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống. Theo dõi 137 ca kết quả 95,1% đối với các loại táo bón đều có kết quả ( bao gồm người cao tuổi, cao huyết áp, sau sanh, sau phẫu thuật.) ( Nhâm Nghĩa, Tờ Trung dược thông báo 1987,7:51).
Có thể dùng: Phan tả diệp 6g, Chỉ thực 6g, Hậu phác 9g, sắc uống; hỗ trợ điều trị táo bón do nhiệt tích.
Có thể dùng: Phan tả diệp 4 – 6g, Đại hoàng 9g, Trần bì 4g, Hoàng liên 3g, Đinh hương, Sinh khương đều 3g, sắc uống; Hỗ trợ điều trị táo do thực tích.
Giúp chức năng ruột hồi phục nhanh sau phẫu thuật: dùng Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống. Theo dõi 276 ca kết quả tốt. Thường uống 1 liều trong vòng 24 giờ trung tiện và tiểu được, đạt 95,6% ( Vương thời Vận, Báo Thầy thuốc nông thôn Trung quốc 1988,1:36).
Hỗ trợ điều trịrối loạn tiêu hóa bụng đầy: Phan tả diệp 2g, Binh lang, Đại hoàng đều 3g, Sơn tra 10g, sắc uống.
Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn: chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống, kết quả đạt 98% ( Thôi ngọc Trân, Học báo Trung y học viện Liêu ninh 1984, tr 71).
Những Ai Nên Dùng Phan Tả Diệp ?
Người bị táo bón.
Người ăn uống không tiêu, đầy hơi.
Cách Dùng Phan Tả Diệp:
Dùng 3 – 5gr lá khô, hãm nước uống sau khi ăn.
Dùng Nhuận tràng: 1,5 – 3g, tẩy xổ 5 -10g hãm nước sôi uống.
Sử dụng nhuận tràng, thông tiện, làm mềm phần, phòng chống táo bón: Mỗi lần hãm 3 – 4 g, ngày uống một lần vào buổi sáng, trước bữa ăn.
Sử dụng gây xổ mạnh, điều trị đại tràng thực nhiệt, táo bón mãn tính, phân táo kết nhiều: Dùng 5 – 7 g, hãm nước uống, mỗi ngày một lần, trước bữa ăn sáng.
Dùng tăng nhu động ruột, hỗ trợ tiêu hóa, phòng chống đầy hơi chướng bụng, khó tiêu: Dùng 1 – 2 g, hãm nước uống một lần trong ngày.
Lưu ý: người cơ thể yếu, phụ nữ có thai, thời kỳ kinh nguyệt, đang cho con bú, dùng thận trọng. Dùng quá liều có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn.
Lưu ý:Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Một Số Hình Ảnh Sản Phẩm Phan Tả Diệp:
Hình 1: Lá Phan Tả Diệp Giúp Thải Độc
Hình 2: Lá Phan Tả Diệp Hỗ Trợ Giảm Cân
Hình 3: Lá Phan Tả Diệp Được Đóng Túi Zip Giúp Bảo Quản Và Sử Dụng Thuận Tiện Hơn
Hình 4: Nước Trà Phan Tả Diệp
Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Phan Tả Diệp Giá: 180.000 Đ / Kg
Giao Hàng Toàn Quốc - Thanh Toán Tại Nhà
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:
Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí trong nội thành Hà Nội với đơn hàng từ 500.000 VNĐ trở lên.
Đối với những đơn hàng dưới 500.000 VNĐ phí giao hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp khi đặt hàng.
Thời gian nhận hàng từ 2 – 4 tiếng kể từ lúc đặt hàng (giao hàng trong giờ hành chính).
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại ngoại thành Hà Nội là 25.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 1 – 2 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
Giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 1.000.000 VNĐ trở lên.
Phí giao hàng tại các tỉnh thành khác là 35.000 VNĐ cho 1Kg đầu tiên + 5.000 VNĐ cho 1Kg tiếp theo.
Chúng tôi sử dụng dịch vụ ShipCod (Giao Hàng Toàn Quốc – Thanh Toán Tại Nhà) của Viettel để giao hàng.
Thời gian nhận hàng từ 3 – 5 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Lý Do Bạn Nên Mua Phan Tả Diệp Tại Vườn Thuốc Quý:
Bạn đang được phục vụ bởi đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: nông sản, thảo dược, thực phẩm dinh dưỡng… Chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong đưa các sản phẩm thảo dược quý, thảo dược hiếm, thảo dược sạch đến với người sử dụng rất thuận tiện thông qua hình thức đặt hàng online.
Cam kết những sản phẩm do chúng tôi cung cấp trên thị trường đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng chất quản, chất phụ gia, hóa chất thực phẩm…
Nhận chuyển hàng tận nhà, chuyển phát toàn quốc theo hình thức COD ( Khách hàng nhận hàng rồi mới phải thanh toán – khách hàng được quyền kiểm tra hàng trước khi nhận hàng) giúp khách hàng nhận hàng thuận tiện, nhanh chóng, thanh toán tuyệt đối an toàn.
Khách hàng được đổi – trả sản phẩm và hoàn tiền trong vòng 15 ngày.
Đúng chất lượng: quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm bằng các cam kết của vuonthuocquy.vn.
Phục vụ trên cả mong đợi là phương châm của chúng tôi: Tư vấn tận tâm 24/7 và giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu.
Với mong muốn được phục vụ quý khách hàng ngày càng chu đáo hơn, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quý khách hàng vào bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lòng nào đó của quý khách hàng.
Địa Chỉ Bán Phan Tả Diệp:
Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Phan Tả Diệp Nguyên Chất
Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
Văn Phòng Giao Dịch: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Showroom Tại Hà Nội: Số 34 Ngõ 23 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Showroom Tại Hải Phòng: Ngã 5 Kiến An – Trần Nhân Tông – Hải Phòng.
Hotline: 082.3535.666 – 082.3435.888
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
Chỉ Thực hay Chỉ Xác có vị đắng, chua, tính hơi hàn, đi vào các kinh tỳ và vị. Có tác dụng phá khí, tiêu tích, hóa đàm, trừ bỉ, lợi cách, khoan hung. Chỉ xác cùng chỉ thực tuy có tác dụng giống nhau, nhưng thuốc chỉ xác yếu hơn. Mặc dù trong các […]
Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là nên, […]
Bột Hoa Hồi có nhiều công dụng tốt với sức khỏe và được làm gia vị trong các món ăn với hương vị thơm ngon. Theo Y học cổ truyền Hoa Hồi có vị cay, tính ôn, vào 4 kinh can, thận tỳ và vị. Có tác dụng đuổi hàn, kiện tỳ, khai vị, dùng […]
Bột Đương Quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy có thể điều khí, nuôi huyết, khiến khí huyết đều về chỗ của mình, cho nên có tên là đương quy. Đương là […]
Nụ Vối và lá vối, từ lâu đã được nhân dân ta dùng để nấu nước uống. Nước sắc nụ vối hoặc lá vối có vị thơm dễ chịu, lại có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng và chống đầy bụng. Theo Đông y: Nụ vối có vị đắng, tính hàn. […]
Chè Dây thuộc họ nho, mọc hoang ở trong rừng. Chè Dây có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đau dạ dày (Viêm dạ dày, trào ngược dạ dày, viêm hang vị…) Phân Phối Chè Dây Cao Bằng Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản Chè Dây Cao Bằng Giá: […]
Bạch Chỉ có mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng, tính tân ôn, vào các kinh phế, vị, đại tràng, có tác dụng tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủ… Thường được dùng làm thuốc hỗ trợ giảm đau, cảm mạo, viêm xoang, viêm mũi, mụn nhọt sưng đau, viêm […]
Địa Liền có vị cay, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, ôn trung tán hành (làm ấm tỳ vị), trừ thấp, tê phù, tê thấp, ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau… “Địa liền hành khí giảm đau – Chữa phong, […]
Bột Bạch Chỉ có mùi thơm hắc, vị cay, hơi đắng, tính tân ôn, vào các kinh phế, vị, đại tràng. Thường được dùng chữa cảm mạo, nhức đầu, ra mồ hôi, đau xương lông mày, ngạt mũi, chảy nước mũi do viêm xoang, đau răng, mụn nhọt sưng đau, phong thấp, xích bạch đới, […]
Lá Vông Nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp… Có tác dụng chữa mất ngủ, khó ngủ, trằn trọc nhức đầu rất tốt. Được dùng dưới […]
Thiên Ma có vị ngọt, tính bình, vào kinh can. Công năng: bình can tức phong hoạt lạc thông tý. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (can phong huyễn vững, đầu phong, đầu thống), tay chân tê bì, liệt nửa người, chứng phong thấp dính cứng khớp… Ngoài làm thuốc […]
Long Cốt có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên […]
Địa Long có vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm […]
Đại Hoàng có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can. Qua chế biến, tính vị của đại hoàng có thay đổi. Khi chích giấm, vị của nó hơi chua, vào kinh can để tăng tác dụng lợi mật; chế với mật ong thì có vị hơi […]
Tam Lăng có vị đắng tính bình, vào quy kinh can tỳ. Có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng ứ huyết do sang chấn, kinh bế, đau bụng, thống kinh… Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi […]
Vỏ Bưởi có vị đắng, cay, thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng tích, tiêu phù thũng. Người ta thường dùng cùi trắng bên trong của vỏ bưởi để chế biến món ăn như, nấu chè, bóp gỏi, làm nem chay… Phần vỏ bên ngoài do có chứa nhiều tinh […]
Lá Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm… Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hương mao; là loại cỏ […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Xạ Đen Hòa Bình Xạ Đen (tên khoa học Ehretia asperula Zoll. & Mor), thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Cây Xạ Đen là loại cây bụi trườn có chiều cao tầm 3 đến 5 m, cành non thường có lông mịn, màu nâu xám. Lá thường mọc so le thành từng […]
Giới Thiệu Vị Thuốc Kha Tử Kha Tử (tên khoa học Terminalia chebula, thuộc họ Bàng – Combretaceae) còn được biết đến với tên gọi khác như kha lê, cây chiêu liêu, kha lê lặc, hạt chiêu liêu. Dược liệu kha tử có hình quả trứng, nhọn ở hai đầu, đường kính từ 2.5 – […]