Huyết Dụ Hỗ Trợ Cầm Máu; Huyết dụ còn tên gọi là phật dụ, thiết thụ (trung dược), chổng đeng (Tày), co trướng lậu (Thái), quyền diên ái (Dao), có tên khoa học là cordyline terminalis kunth.
Có hai loại cây huyết dụ, loại lá đỏ cả hai mặt và loại lá đỏ một mặt còn mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc, nhưng loại hai mặt đỏ tốt hơn.
Theo đông y, huyết dụ là một vị thuốc quý, có vị nhạt, tính mát, tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương trị rong kinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, thổ huyết, ho ra máu, tiểu tiện ra máu.
Liều dùng trung bình 20 – 30g lá tươi, 8 – 16g lá khô cho các dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Huyết Dụ Hỗ Trợ Cầm Máu:
- Hỗ trợ điều trị chứng sốt xuất huyết (kể cả các xuất huyết dưới da): Lá huyết dụ tươi 30g, trắc bá sao đen 20g, cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
- Hỗ trợ điều trị ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi 30g, trắc bá diệp sao cháy 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
- Hỗ trợ điều trị ho ra máu: Lá huyết dụ 10g, rễ rẻ quạt 8g, trắc bách diệp sao đen 4g, lá thài lài tía 4g, tất cả phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
- Hỗ trợ điều trị các loại chảy máu (kể cả xuất huyết tử cung, tiêu chảy ra máu): Lá huyết dụ tươi 40 – 50g (nếu sử dụng lá khô, hoa khô lượng chỉ bằng nửa lá tươi), sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Không dùng cho phụ nữ sau khi nạo thai hoặc đẻ sót rau.
- Hỗ trợ điều trị bạch đới, khí hư, lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậu môn lở loét ra máu: Huyết dụ tươi 40g, lá sống đời (lá bỏng) 20g, xích đồng nam (lá băn) 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
- Hỗ trợ điều trị vết thương hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ (cả lá, hoa, rễ) 30g, huyết giác 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
- Hỗ trợ điều trị rong kinh, băng huyết: Lá huyết dụ tươi 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồn tại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Thái nhỏ cho 300ml nước sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày. Hoặc lá huyết dụ tươi 20g, cành tử tô 10g, hoa cau đực 10g, tóc một ít đốt thành than, thái nhỏ, trộn đều sao vàng rồi sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
- Hỗ trợ điều trị đi tiểu ra máu: Lá huyết dụ tươi 20g, rễ cây rang 10g, lá lẩu 10g, lá cây muối 10g, lá tiết dê 10g. Tất cả rửa sạch để ráo nước, giã nát vắt lấy nước cốt uống.
- Hỗ trợ điều trị kiết lỵ: Lá huyết dụ tươi 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g, giã nát cho vào chút nước vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.
Giới Thiệu Về Cây Huyết Dụ:
- Cây Huyết dụ có tên khoa học: Folium Cordyline, được trồng nhiều nơi làm cảnh hoặc làm thuốc. Cây Huyết dụ có lá mọc thành chùm ở ngọn cây, lá như mũi dao màu đỏ tím.
- Theo Đông y, Huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng bổ huyết, tiêu ứ, cầm máu dùng chữa chứng kiết lỵ, rong kinh, phong thấp nhức xương, xích bạch đới, giảm đau, phong thấp gây đau nhức. Huyết dụ có tác dụng dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xương khớp, chấn thương bị sưng, viêm ruột, lỵ, ho gà ở trẻ em. Ngày uống nước sắc từ 20-25g lá tươi.
Thành Phần Hóa Học Có Trong Lá Huyết Dụ:
- Lá huyết dụ có phenol, acid amin, đường, anthocyan. Công năng: cầm máu, tán ứ, chỉ thống.
Tên Khác Của Lá Huyết Dụ:
- Huyết dụng, Huyết dụ lá đỏ, Phát dụ, Long huyết, Thiết dụ, Phất dụ, Chổng đeng (Tày), Co trường lậu (Thái), Quyền diên ái (Dao).
Tên Khoa Học Của Lá Huyết Dụ:
- Cordyline terminalis Kanth var. ferrea Bak. (Tên đồng nghĩa Cordyline fruticosa (L.) A. Cheval. và Cordyline ferrea C.Koch), họ Hành (Liliaceae).
Mô Tả Cây Huyết Dụ:
- Cây nhỏ, cao khoảng 2 m. Thân mảnh, mang nhiều đốt sẹo, ít phân nhánh. Lá mọc tập trung ở ngọn, xếp thành 2 dãy, hình lưỡi kiếm, dài 20-50 cm, rộng 5-10 cm, gốc thắt lại, đầu thuôn nhọn, m p nguyên lượn sóng, hai mặt mầu đỏ tía, có loại lại chỉ có một mặt đỏ, còn mặt kia mầu lục xám; cuống dài có bẹ và rãnh ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm xim hoặc chùy phân nhánh, dài 30-40 cm, mỗi nhánh mang rất nhiều hoa mầu trắng, mặt ngoài mầu tía; lá đài 3, thuôn nhọn, cánh hoa 3, hơi thắt lại ở giữa; nhị 6, thò ra ngoài tràng; bầu có 3 ô. Quả mọng hình cầu. Mùa hoa quả: tháng 12-1.
Bộ Phận Dùng Của Cây Huyết Dụ:
- Lá tươi của cây Huyết dụ (Folium Cordyline).
Cách Thu Hái Cây Huyết Dụ:
- Thu hái hoa vào mùa hè. Khi trời khô ráo, cắt lá, loại bỏ lá sâu, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Công Dụng Của Lá Huyết Dụ:
- Thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xương, chấn thương bị sưng. Cüng dùng chữa viêm ruột, lỵ. Dân gian còn dùng trị ho gà của trẻ em.
Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ đi ngoài ra máu:
- Khi bị bệnh trĩ với biểu hiện thường xuyên đi ngoài ra máu, người bệnh cần và có thể sử dụng bài thuốc từ cây huyết dụ như sau: Lấy lá cây huyết dụ tươi đem sắc với nước (khi sắc còn lại 1/2 số nước thì dừng lại) rồi dùng để uống trong ngày.
Hỗ trợ điều trị kiết lỵ ra máu:
- Bài thuốc kết hợp giữa lá cây huyết dụ, rau má (lượng bằng nhau) với cỏ nhọ nồi (lượng ít hơn). Tất cả đem rửa sạch, giã nát rồi hòa với nước đun sôi để nguội, gạn lấy nước uống liên tiếp trong 3 ngày sẽ có tác dụng giảm triệu chứng kiết lỵ ra máu.
Hỗ trợ điều trị rong kinh, rong huyết:
- Ở những phụ nữ bị rong kinh (kinh nguyệt quá nhiều và kéo dài dai dẳng), sau khi sinh hay bị sảy thai thường mất nhiều máu gây nên mệt mỏi, suy nhược. Khi đó, cây huyết dụ được coi là khắc tinh của chứng rong kinh rong huyết.
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “huyết dụ hỗ trợ cầm máu”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Để lại một bình luận