Bách Hợp còn gọi là cây tỏi rừng, có vị đắng, tính hơi hàn, vào 2 kinh tân và phế, có tác dụng nhuận phế, trừ ho, ho có đờm, viêm khí quản, thổ huyết, ho lao, thần kinh suy nhược, hư phiền, hồi hộp, tim đập nhanh, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu.
Cây Bách Hợp – Cây Thuốc Quý
Thành phần hóa học:
- 30% tinh bột, 4% protid, 0,1% chất béo, một ít vitamin C và chất colchixein C21H23O6N.
Tên khác:
- Tỏi Rừng, Khẻo Ma (Tày), Kíp Pá (Thái), Cà Ngái Dòi (Dao).
Tên khoa học:
- Lilium brownii F.E Brown var colchesteri Wilson, thuộc họ Hoa loa kèn – Liliaceae.
Mô tả:
- Cây thảo cao 0,5-1m, sống nhiều năm. Thân hành to màu trắng đục có khi phớt hồng, gần hình cầu, vẩy nhẵn và dễ gẫy. Lá mọc so le, hình mắc thuôn, mép nguyên, dài 2-15cm, rộng 0,5-3,5cm. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm 2-6 hoa to, hình loa kèn, dài 14-16cm, với 6 cánh hoa màu trắng hay hơi hồng. Quả nang 5-6cm có 3 ngăn, chứa nhiều hạt nhỏ hình trái xoan.
Phân bố, thu hái và chế biến:
- Cây mọc hoang ở các trảng cỏ và bờ mương rẫy vùng núi (Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang…) cũng có nơi trồng để lấy thân hành ăn. Trồng bằng giò như trồng hành, Tỏi. Sau một năm thu hoạch thường người ta ngắt hết hoa để cho củ to. Thu hoạch củ vào cuối mùa hè, đầu thu, khi cây bắt đầu khô héo. Ðào về rửa sạch, tách riêng từng vẩy, nhúng nước sôi 5-10 phút cho vừa chín tái, rồi đem phơi hay sấy khô.
- Theo Trung Y: Đào củ về, rửa sạch đất cát, phơi cho hơi se se, tách ra từng vẩy, tép, phơi khô hoặc nhúng qua nước sôi phơi khô.
Bộ phận dùng:
- Thân hành – Bulbus Lilii. Thân hành do nhiều vẩy kết lại, xếp lợp lên nhau (nên Ðông y dùng nó với tên là Bách Hợp).
Tính vị: vị ngọt nhạt, tính mát.
Qui kinh: vào 3 kinh tâm, phế, tỳ.
Công dụng của Cây Bách Hợp:
- Theo Đông y, bách hợp có vị ngọt nhạt, tính mát, có công năng dưỡng âm nhuận phế, thanh tâm, an thần, giải độc, nhuận trạng, lợi đại tiểu tiện… Thường dùng làm thuốc bổ, chữa ho, ho khan hoặc ho có đờm quánh, viêm phế quản, thần kinh suy nhược, hỗ trợ điều trị mất ngủ.
- Tiến sĩ Võ Văn Chi hướng dẫn bài thuốc hỗ trợ điều trị HIV/AIDS, ho khan, ứ đờm hoặc đờm có vướng máu, âm hư hỏa lượng, lòng bàn tay sưng như sau: Bách hợp, sinh địa đều 15 gr, tiên hạc thảo, bạch hoa xà thiệt thảo đều 20 gr, huyền sâm, bạch thược, mạch môn, cam thảo, cát cành đều 10 gr. Cho tất cả vào ấm sắc lên để uống mỗi ngày.
- Dưỡng âm nhuận phế: dùng chữa ho, ho ra máu, nôn ra máu, trong đờm có máu, viêm khí quản cấp, mạn tính.
- Dưỡng tâm an thần: dùng khi tâm hồi hộp, tâm phiền; nhất là sau khi ốm dậy có thể phối hợp Bách hợp 24g, Tri mẫu 12g, sắc uống.
- Bổ trung ích khí, kiện vị, trừ trướng khí, hỗ trợ điều trị đau tim.
- Nhuận tràng, lợi đại tiểu tiện: dùng khi phế nhiệt dẫn đến đại tiện bí kết, tiểu tiện ngắn đỏ.
- Giải độc chống viêm: dùng chữa mụn nhọt sưng đau. Ngoài ra còn chữa viêm dạ dày, ợ chua: Bách hợp 40g, Ô dược 12g. Liều dùng 8-16g nếu ho do phong hàn không nên dùng, tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không dùng.
Cách dùng Cây Bách Hợp:
- Ngày dùng 8-12g dạng thuốc sắc hoặc bột. Khi chữa ho, đau ngực, lao phổi, ho ra máu, thường dùng tươi giã nát, ép nước uống.
Lưu ý: Không dùng trong các trường hợp ho do phong, hàm xâm nhiễm hoặc tiêu chảy do Tỳ Vị bị hàn.
Tham khảo một số cách dùng Bách Hợp:
- Hỗ trợ điều trị ho do viêm phế quản: Bách hợp 30g, mạch môn đông 10g, bách bộ 8g, thiên môn đông 10g, tang bạch bì 12g, ý dĩ nhân 15g, nước 1.000ml. Sắc còn 400ml, chia làm 3 lần, uống trong ngày. Hoặc: Bách hợp tươi 50g, hạnh nhân 10g, gạo tẻ 50g. Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cháo, đến khi gần được cho bách hợp và hạnh nhân (bỏ vỏ) vào, cho thêm ít đường, ăn trong ngày, có công dụng nhuận phế, trừ ho, dùng tốt cho người bệnh viêm phế quản, khí quản.
- Dưỡng tâm, an thần (dùng khi tâm hồi hộp, tâm phiền, nhất là sau khi ốm dậy): Bách hợp 24g, tri mẫu 12g, ngọ trúc 12g, sắc uống. Dùng 7 – 10 ngày.
- Nhuận phế, chỉ khái, định tâm, an thần (thích hợp với người phế táo ho nhiều, thần trí hoảng hốt, tâm thần bất định…): Bột bách hợp 30g, gạo nếp 50g, đường phèn vừa đủ. Cho gạo và bách hợp vào nồi thêm nước nấu thành cháo thật nhuyễn. Trước khi ăn cho thêm đường phèn. Ăn nóng vào buổi sáng hoặc tối. Dùng 20 ngày một liệu trình.
- Hỗ trợ điều trị tiểu khó, nước tiểu ngắn đỏ do phế nhiệt: Bách hợp 12g, mạch môn đông 12g, bạch thược 10g, cam thảo 8g, mộc thông 8g, sắc uống. Dùng 5 – 7 ngày.
- Hỗ trợ điều trị mất ngủ: Bách hợp tươi 60g, mật ong 1 – 2 thìa, hấp chín, ăn trước khi ngủ. Hoặc: Bách hợp 30g, hạt sen 30g, thịt lợn 250g, hầm nhừ, ăn trong ngày.
- Hỗ trợ điều trị mụn nhọt sưng đau: Bách hợp 12g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, sắc uống. Hoặc dùng bách hợp tươi thêm vài hạt muối, giã nát, đắp vào mụn nhọt sẽ chóng khỏi.
Món ăn bài thuốc có bách hợp:
- Nước ép hoặc nước sắc bách hợp: bách hợp tươi 100g giã ép lấy nước hoặc pha nước uống. Dùng cho các bệnh phổi có khái huyết, đàm huyết.
- Cháo bách hợp: bách hợp 30g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp. Cho gạo, bách hợp, nước vào xoong hầm nhừ, cho thêm đường trắng khuấy đều. Dùng cho các trường hợp ho khan đờm dính ít, hồi hộp, đánh trống ngực, kích ứng, hốt hoảng.
- Phổi lợn hầm đảng sâm, bách hợp: phổi lợn 250g, đảng sâm 15g, bách hợp 30g. Tất cả cho vào nồi, thêm nước, hầm nhừ, bỏ bã thuốc, thêm muối mắm, gia vị. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản mãn, ho tái lại dai dẳng lâu ngày.
- Bách hợp, kê tử thang: bách hợp 7 củ, lòng đỏ trứng gà 1 cái. Ngâm bách hợp trong nước 10-12 giờ, rửa sạch, cho nước sạch đun sôi, vớt bỏ váng, sau đó cho lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều đun sôi lại, uống. Dùng cho người bệnh suy nhược thần kinh, rối loạn thần kinh chức năng.
Trên đây là những thông tin do Vườn Thuốc Quý tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn khác nhau. Với mong muốn mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về “cây bách hợp”. |
Nguồn Bài Viết: Tổng Hợp Internet
Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Để lại một bình luận